ỦY BAN THƯỜNG
VỤ
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46
NQ/UBTVQH9
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 9 năm 1993
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP,
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VÀ BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ
CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG, CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ QUÂN KHU VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG, CÁC
TÒA ÁN QUÂN SỰ KHU VỰC VỀ MẶT TỔ CHỨC
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 91 Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 16 Luật tổ chức
Tòa án nhân dân và Điều 16 của Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
QUYẾT NGHỊ:
1. Ban hành Quy
chế phối hợp giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa
án quân sự quân khu và tương đương, các Tòa án quân sự khu vực về mặt tổ chức.
2. Bộ trưởng Bộ
Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
3. Quy chế này có
hiệu lực kể từ ngày thông qua. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều
bãi bỏ.
Nghị quyết này đã được Ủy ban
thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29
tháng 9 năm 1993.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nông Đức Mạnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP, CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VÀ BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC TÒA
ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG, CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ QUÂN KHU VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG, CÁC TÒA ÁN
QUÂN SỰ KHU VỰC VỀ MẶT TỔ CHỨC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 46 NQ/UBTVQH9 ngày
29-9-1993)
Điều 1
Việc quản
lý các Tòa án nhân dân địa phương về mặt tổ chức do Bộ trưởng Bộ Tư pháp đảm
nhiệm có sự phối hợp chặt chẽ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Việc quản lý các Tòa án quân sự
quân khu và tương đương, các Tòa án quân sự khu vực về mặt tổ chức do Bộ trưởng
Bộ Tư pháp đảm nhiệm có sự phối hợp chặt chẽ với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 2
Sự phối hợp
giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng trong việc quản lý các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự
quân khu và tương đương, các Tòa án quân sự khu vực về mặt tổ chức được thực hiện
bằng các hình thức sau đây:
1. Ban hành văn bản chung do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
cùng ký;
2. Thông báo bằng văn bản;
3. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
trực tiếp;
4. Phối hợp tổ chức kiểm tra công
tác của các Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương,
Tòa án quân sự khu vực.
Điều 3
Bộ trưởng
Bộ Tư pháp thống nhất ý kiến với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trước khi:
1. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định số lượng Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân của các Tòa án nhân dân địa
phương;
2.
Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mẫu trang phục, chế độ cấp phát và sử
dụng trang phục, giấy chứng minh Thẩm phán;
3. Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
4. Trình Chủ tịch nước miễn nhiệm
Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
5.
Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
6.
Trình Chính phủ quyết định tổng biên chế, tổng kinh phí, lương và chế độ phụ cấp
khác của các Tòa án nhân dân địa phương.
Trong trường hợp có ý kiến khác nhau
về các vấn đề quy định tại Điều này, thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao trình ý kiến của mình để Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước hoặc Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 4
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp trao đổi ý kiến với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trước khi:
1. Hướng dẫn thực hiện hoặc quyết
định tổ chức bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân địa phương;
2. Quy định biên chế, số lượng Thẩm
phán và Hội thẩm nhân dân cho từng Tòa án nhân dân địa phương;
3. Hướng dẫn việc bầu Hội thẩm
nhân dân Tòa án nhân dân địa phương;
4. Quyết
định danh sách các Ủy viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
5. Quyết định quy hoạch cán bộ, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho Thẩm phán Tòa án nhân dân địa
phương;
6. Duyệt thiết kế trụ sở các Tòa
án nhân dân địa phương để lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong
trường hợp có ý kiến khác nhau về các vấn đề quy định tại Điều này, thì Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quyết định theo thẩm quyền; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền
kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét lại quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 5
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp thống nhất ý kiến với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trước khi quyết
định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tặng thưởng tập thể,
cá nhân của Tòa án nhân dân địa phương.
Điều 6
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp thống nhất ý kiến với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trước khi quyết
định thuyên chuyển Thẩm phán từ Tòa án nhân dân địa phương này đến Tòa án nhân
dân địa phương khác cùng cấp.
Điều 7
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp thống nhất ý kiến với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng trước khi:
1.
Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định danh sách các Ủy viên của Hội đồng
tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thẩm
phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Tòa án quân sự khu vực;
2. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định số lượng Thẩm phán và Hội thẩm quân nhân của các Tòa án quân sự quân
khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực;
3. Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương
đương, Tòa án quân sự khu vực;
4. Trình Chủ tịch nước miễn nhiệm
Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực;
5. Trình Chính phủ quyết định tổng
biên chế của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
Trong
trường hợp có ý kiến khác nhau về các quy định tại Điều này, thì Bộ trưởng Bộ
Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình ý kiến
của mình để Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ xem xét,
quyết định.
Điều 8
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp trao đổi ý kiến với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao trước khi:
1. Quy định biên chế, số lượng Thẩm
phán và Hội thẩm quân nhân cho từng Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa
án quân sự khu vực;
2. Quyết định kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa
án quân sự khu vực;
Trong trường hợp có ý kiến khác
nhau về các vấn đề quy định tại Điều này, thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định
theo thẩm quyền; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có
quyền kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét lại quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.
Điều 9
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao trước khi quyết định thành lập, giải thể Tòa án quân sự quân khu và
tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
Trong trường hợp có ý kiến khác
nhau, thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao trình ý kiến của mình để Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 10
Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng trao đổi ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao trước khi:
1. Lập dự toán kinh phí hoạt động
của các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực và đề
nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định;
2. Hướng dẫn việc cử Hội thẩm quân
nhân Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực;
3. Quyết định quy hoạch cán bộ Tòa
án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
Trong trường hợp có ý kiến khác
nhau về các vấn đề quy định tại Điều này, thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định
theo thẩm quyền; Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền
kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét lại quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
Điều 11
Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao trước khi quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tặng thưởng tập thể, cá nhân của Tòa án quân sự quân khu và tương
đương, Tòa án quân sự khu vực.
Điều 12
Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp trước khi quy định số lượng
cán bộ nghiệp vụ ở Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
Trong trường hợp có ý kiến khác
nhau, thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình ý kiến của mình để
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 13
Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp trước khi thuyên chuyển
Thẩm phán từ Tòa án quân sự này đến Tòa án quân sự khác cùng cấp.
Điều 14
Các báo cáo
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về công tác quản lý các Tòa án nhân dân địa phương,
Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực về mặt tổ chức
trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ được gửi
cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Các báo cáo của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao về công tác xét xử của các Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án
quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước được gửi cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
Điều 15
Khi Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thấy những vấn đề cần được xem xét, hướng dẫn kịp thời trong công tác tổ chức
hoặc xét xử của Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự quân khu và tương
đương, Tòa án quân sự khu vực, thì thông báo ngay cho nhau hoặc trao đổi ý kiến
để giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 16
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thống nhất quy định sự phối hợp giữa
Giám đốc Sở Tư pháp và Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong việc quản lý các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh về mọi mặt tổ chức.