Luật Tổ chức Toà án nhân dân 1992

Số hiệu 2/L-CTN
Ngày ban hành 06/10/1992
Ngày có hiệu lực 10/10/1992
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Lê Đức Anh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thủ tục Tố tụng

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2/L-CTN

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 1992

 

LUẬT

TỔ CHỨC TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỦA QUỐC HỘI SỐ 2/L-CTN NGÀY 06/10/1992

Căn cứ vào Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật này quy định về tổ chức và hoạt động của các Toà án nhân dân.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do Luật định là các cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Các Toà án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động và những vụ án khác theo quy định của pháp luật.

Trong phạm vi chức năng của mình, Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.

Bằng hoạt động của mình, Toà án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

Điều 2

1- Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có các Toà án sau đây:

- Toà án nhân dân tối cao;

- Các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

- Các Toà án quân sự;

- Các Toà án khác do Luật định.

Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt.

2- ở cơ sở, thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân. Tổ chức và hoạt động của tổ chức này do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

Điều 3

Chế độ bổ nhiệm Thẩm phán được thực hiện đối với các Toà án các cấp.

Chế độ cử Hội thẩm được thực hiện đối với Toà án nhân dân tối cao và các Toà án quân sự. Chế độ bầu Hội thẩm được thực hiện đối với các Toà án nhân dân địa phương.

Điều 4

Việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm nhân dân tham gia, việc xét xử của các Toà án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của pháp luật tố tụng. Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán.

Điều 5

Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

Điều 6

Toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số.

[...]