Nghị quyết 44/2015/NQ-HĐND phê duyệt đề án nâng cao thể thao thành tích cao tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020
Số hiệu | 44/2015/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 11/12/2015 |
Ngày có hiệu lực | 21/12/2015 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Nguyễn Hồng Lĩnh |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2015/NQ-HĐND |
Bà Rịa, ngày 11 tháng 12 năm 2015 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHOÁ V, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Thực hiện Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020;
Thực hiện Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Sau khi xem xét Tờ trình số 161/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh về việc đề nghị phê duyệt đề án nâng cao thể thao thành tích cao tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020; Báo cáo thẩm tra số 108/BC-VHXH ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Ban Văn hoá Xã hội và ý kiến thảo luận, biểu quyết của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt đề án nâng cao thể thao thành tích cao tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020 theo Tờ trình số 161/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
1. Quan điểm, mục tiêu và phương án đào tạo.
a) Quan điểm:
- Phát triển thể dục, thể thao là yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tăng cường thể lực, tầm vóc, tăng tuổi thọ người Việt Nam và lành mạnh hóa lối sống của thanh thiếu niên. Phát triển thể dục, thể thao là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân; ngành thể dục, thể thao giữ vai trò nòng cốt trong thực hiện các chính sách phát triển thể dục, thể thao của Đảng và Nhà nước.
- Phát triển đồng bộ thể dục, thể thao trong trường học, trong lực lượng vũ trang, ở xã, phường, thị trấn cùng với phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp.
- Thực hiện xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao, kết hợp việc kinh doanh thể dục, thể thao với công tác cung ứng dịch vụ công theo quy định của pháp luật. Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về thể dục, thể thao.
b) Mục tiêu:
Xây dựng thể thao thành tích cao của tỉnh theo xu hướng phát triển thể thao Việt Nam và quốc tế, từng bước thu hẹp khoảng cách thứ hạng, trình độ thể thao thành tích cao với các đơn vị mạnh trong khu vực miền đông nam bộ và toàn quốc. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống đào tạo tài năng thể thao thực sự hiệu quả, bền vững, phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong Đề án Nâng cao Thể thao thành tích cao tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020. Nâng cao vị thế thể thao Bà Rịa-Vũng Tàu đối với khu vực và cả nước. Phấn đấu đạt thứ hạng 25-30 tại kỳ Đại hội TDTT 2018; đóng góp VĐV vào thành phần đội tuyển quốc gia, đạt huy chương tại các kỳ SeaGames.
Tập trung phát triển đầu tư có trọng điểm một số môn thể thao thuộc thế mạnh của tỉnh (Vovinam, Judo, Bi sắt, Bóng chuyền Bãi biển…), thường xuyên tổ chức các giải thi đấu đỉnh cao cấp khu vực, quốc gia và quốc tế, mở rộng giao lưu hợp tác trong các lĩnh vực đào tạo tài năng thể thao, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT, xây dựng hệ thống các chính sách, cơ chế quản lý, đẩy mạnh xã hội hóa huy động các nguồn lực tham gia, nhằm tạo động lực thúc đẩy nâng cao thành tích thể thao của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
c) Phương án đào tạo:
Trên cơ sở dự báo thành tích của các vận động viên, xác định những môn thể thao trọng điểm phải đầu tư, đầu tư có chiến lược và có kế hoạch dài hơi, chất lượng cao cụ thể từng nội dung, hạng cân, từng vận động viên.
Xác định các môn thể thao bao gồm các tuyến năng khiếu, tuyến trẻ, tuyến Tuyển. Số lượng huy chương đạt được của các môn thể thao trong đề án giai đoạn 2016-2020.
Số môn thể thao thực hiện giai đoạn 2016- 2020 gồm 3 nhóm:
- Nhóm 1: Những môn có khả năng đạt huy chương vàng tại Đại hội TDTT toàn quốc năm 2018 gồm các môn sau: Vovinam, Judo, Bóng chuyền bãi biển, Petanque.
- Nhóm 2: Những môn có khả năng đạt huy chương tại Đại hội TDTT toàn quốc năm 2018 và các môn trong Olympic, Asiad bao gồm: Taekwondo, Karatedo, Boxing, Điền kinh, Thể dục thể hình.
- Nhóm 3: Những môn có các VĐV đạt trình độ quốc gia, nhưng không có trong Đại hội TDTT toàn quốc năm 2018 hay những môn thể thao có phong trào mạnh tại địa phương đang trong quá trình xây dựng lại để phát triển trong tương lai: Kickboxing, Cờ tướng, Cờ vua, Bóng bàn, Bơi lội.
Số lượng đào tạo VĐV 3 tuyến giai đoạn 2016 – 2020:
Năm |
Tuyến đào tạo |
Tổng cộng |
||||||
Năng khiếu |
Trẻ |
Tuyển |
||||||
môn |
hlv,vđv |
Môn |
hlv,vđv |
môn |
hlv,vđv |
môn |
hlv,vđv |
|
2016 |
4 |
4-21 |
12 |
17-83 |
8 |
10-43 |
15 |
178 |
2017 |
4 |
4-21 |
12 |
17-83 |
8 |
10-43 |
15 |
178 |
2018 |
4 |
4-21 |
12 |
15-79 |
11 |
13-57 |
15 |
189 |
2019 |
8 |
8-42 |
13 |
16-85 |
12 |
14-66 |
15 |
231 |
2020 |
8 |
8-42 |
14 |
17-89 |
12 |
14-66 |
15 |
236 |
Số lượng huy chương đạt được của các môn Thể thao trong giai đoạn 2016-2020: