Nghị quyết 43/2014/NQ-HĐND quy định mức thù lao đối với người giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội có tính chất đặc thù của tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu | 43/2014/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 18/05/2014 |
Ngày có hiệu lực | 26/05/2014 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký | Vũ Hồng Bắc |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2014/NQ-HĐND |
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 5 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC THÙ LAO ĐỐI VỚI NGƯỜI GIỮ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO CHUYÊN TRÁCH TẠI CÁC HỘI CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 9 (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù;
Căn cứ Quyết định số 30/2011/QĐ-TTg ngày 01/06/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội;
Căn cứ Quyết định số 71/2011/QĐ-TTg ngày 20/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với các hội có tính chất đặc thù;
Xét tờ trình số 12/TTr-UBND ngày 27/3/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chế độ thù lao đối với người giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thù lao hàng tháng đối với người giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội có tính chất đặc thù của tỉnh Thái Nguyên.
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội có tính chất đặc thù phạm vi hoạt động trong tỉnh Thái Nguyên (gọi tắt là hội cấp tỉnh);
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội có tính chất đặc thù phạm vi hoạt động trong huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là hội cấp huyện);
c) Chủ tịch hội có tính chất đặc thù phạm vi hoạt động trong xã, phường, thị trấn (gọi tắt là hội cấp xã);
d) Không áp dụng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1, Điều này đối với những người là cán bộ, công chức, viên chức được các cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước luân chuyển, điều động, phân công làm việc tại các hội theo chỉ tiêu biên chế được giao và Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ tịch Hội người cao tuổi ở xã, phường, thị trấn.
2. Mức thù lao
a) Chủ tịch hội cấp tỉnh hưởng mức thù lao hệ số 4,0 (bốn phẩy); Phó Chủ tịch hội cấp tỉnh hưởng mức thù lao hệ số 3,6 (ba phẩy sáu) mức lương cơ sở.
b) Chủ tịch hội cấp huyện hưởng mức thù lao hệ số 2,56 (hai phẩy năm mươi sáu); Phó Chủ tịch hội cấp huyện hưởng mức thù lao hệ số 2,3 (hai phẩy ba) mức lương cơ sở.
c) Chủ tịch hội cấp xã hưởng mức thù lao hệ số 0,9 (không phẩy chín) mức lương cơ sở.
d) Nguồn kinh phí chi trả thù lao:
- Năm 2014 (phần chênh lệch tăng thêm) do ngân sách tỉnh cân đối, bổ sung cho các cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Từ năm 2015 được cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 2. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thực hiện
1. Mức thù lao quy định tại Điều 1 Nghị quyết này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. Các quy định trước đây trái với quy định tại Nghị quyết này đều bị bãi bỏ.
2. Mức thù lao đối với người giữ chức danh chuyên trách tại các tổ chức hội khác trên địa bàn tỉnh được vận dụng theo mức thù lao quy định đối với hội có tính chất đặc thù của tỉnh, kinh phí chi trả được trích từ nguồn kinh phí của hội, do hội tự đảm bảo và quyết định cụ thể.
3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.