Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Lào Cai

Số hiệu 40/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2022
Ngày có hiệu lực 07/12/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Vũ Xuân Cường
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/NQ-HĐND

Lào Cai, ngày 07 tháng 12 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023 TỈNH LÀO CAI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ MƯỜI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết 68/2022/QH15 của Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 11 năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;

Căn cứ Nghị quyết 70/2022/QH15 của Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2022 về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2023;

Xét Báo cáo số 410/BC-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Lào Cai như sau:

1. Mục tiêu chung

Kiểm soát hiệu quả các loại dịch bệnh, tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu lại, nâng cao năng lực nội tại, tính tự lực, tự chủ, khả năng chống chịu và thích ứng của nền kinh tế; củng cố, phát triển các động lực tăng trưởng mới. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Tập trung triển khai xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là các dự án quan trọng, trọng điểm của tỉnh. Quan tâm hơn nữa đến công tác an sinh xã hội và đời sống nhân dân, đẩy mạnh việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP): 11%.

(2) Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 12,77%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 46,89%; Dịch vụ chiếm 40,34%.

(3) GRDP bình quân đầu người: 103 triệu đồng/năm.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 53.000 tỷ đồng.

(5) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 12.000 tỷ đồng.

(6) Giá trị sản phẩm trên 01 ha đất canh tác: 95 triệu đồng.

(7) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá 2010): 51.100 tỷ đồng.

(8) Tổng lượng khách du lịch đến địa bàn: 6 triệu lượt; doanh thu du lịch: 20.500 tỷ đồng.

(9) Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ: 34.400 tỷ đồng; giá trị xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu: 5.000 triệu USD.

(10) Tỷ lệ đô thị hóa: 32%.

(11) Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia: 97,6%.

(12) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia: 67,2%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương: 80%.

(13) Số giường bệnh trên 1 vạn dân: 45 giường bệnh; số bác sỹ trên một vạn dân: 14 bác sỹ; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể chiều cao trên tuổi: Dưới 25,9%, thể cân nặng trên tuổi: Dưới 14,4%.

(14) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,2%.

(15) Tỷ lệ giảm hộ nghèo đa chiều bình quân đạt 4%/năm.

(16) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 67,7%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ 29,3%; Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp: Dưới 52,7%; tỷ lệ thất nghiệp 1,2%.

[...]