HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/NQ-HĐND
|
Bình Phước, ngày
07 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1712/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển
khai thi hành Luật Thanh niên;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chiến lược phát
triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày
22 tháng 10 năm 2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Xét Tờ trình số 123/TTr-UBND ngày
15 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 44/BC-HĐND-VHXH ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Ban văn hóa - xã hội Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Nghị quyết về phát triển thanh niên tỉnh
Bình Phước giai đoạn 2021 - 2030, cụ thể như sau:
1. Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh
Bình Phước phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào
dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước;
có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành
mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc
làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công
nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
nhanh, bền vững của tỉnh trong công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình
nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển tỉnh Bình Phước.
2. Thực hiện 06 mục tiêu và các chỉ
tiêu về phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021 - 2030 (kèm
theo Phụ lục).
3. Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn
ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp quản lý ngân
sách, được bố trí trong dự toán giao hằng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương
và thực hiện xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức triển
khai.
Điều 2. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
1. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy, tổ chức Đảng, Đoàn thể, chính quyền các cấp, kết hợp và phát huy vai trò của
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
Nghị quyết về phát triển thanh niên, đảm bảo thống nhất về nhận thức và hành động
của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện
thanh niên.
2. Tăng cường giáo dục chính trị, tư
tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống lành mạnh, pháp luật cho thanh
niên và phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong việc tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết về phát triển thanh niên ở các cấp, các ngành, các địa
phương.
3. Phát huy nhân tố và sử dụng nguồn
nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng, môi trường xã hội lành mạnh; cung cấp dịch
vụ, hoạt động hỗ trợ cho thanh niên; nâng, cao thể chất, tinh thần và phát triển
kỹ năng sống, kiến thức về giới, sức khỏe sinh sản cho thanh niên.
4. Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc
tế để phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước sánh ngang với thanh niên trong nước,
khu vực và thế giới.
5. Huy động mọi nguồn lực hợp pháp để bảo đảm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết về phát triển thanh
niên giai đoạn 2021 - 2030.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa nội
dung Nghị quyết thành cơ chế, chính sách phát triển thanh niên, bảo đảm phù hợp
với hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo, hướng dẫn, phân công
và gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành trong tổ chức thực hiện;
ban hành Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030 trên cơ sở
Chiến lược đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng kế hoạch thực hiện từng
giai đoạn 05 năm và hàng năm đảm bảo đạt kết quả các mục tiêu, chỉ tiêu và phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện;
giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Bạn của Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bình Phước khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2021 và
có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ;
- VPQH, VPCP, Bộ Nội vụ, TWĐTNCSHCM;
- TTTU, TTHĐND, UBND, BTTUBMTTQVN tỉnh;
- Các Bạn của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, các phòng chức năng;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Hằng
|
PHỤ LỤC
THỰC HIỆN SÁU (06) MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU VỀ PHÁT TRIỂN
THANH NIÊN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Mục
tiêu
|
Chỉ
tiêu
|
Thời
gian thực hiện
|
Mục tiêu 1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp
thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên
|
100% thanh niên trong lực lượng vũ
trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến,
học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
|
Hằng
năm
|
100% thanh niên là học sinh, sinh
viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
|
Trên 70% thanh niên được tuyên truyền,
phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng
pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
|
Đến
năm 2030
|
Lựa chọn hình thức phù hợp theo tình
hình thực tế tại địa phương để tổ chức 01 chương trình đối thoại với thanh niên ở cấp tỉnh và cấp huyện.
|
Hằng
năm
|
Muc tiêu 2. Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để
thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
|
100% thanh niên là học sinh, sinh
viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật,
kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
|
Hằng
năm
|
80% thanh niên trong độ tuổi
đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
|
Đến
năm 2030
|
Tăng 15% số thanh niên được ứng dụng,
triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất
và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ
trì (so với năm 2020).
|
Có ít nhất 20% thanh niên làm tuyên
truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến
giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật.
|
Hằng
năm
|
Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững
cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao
|
100% học sinh, sinh viên trong các
cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang
bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp;
100% sinh viên các trường cao đẳng, đại học được trang bị kiến thức về hội nhập
quốc tế và chuyển đổi số.
|
Hằng
năm
|
10% số ý tưởng
lập thân, lập nghiệp, dự án khởi nghiệp của thanh niên được kết nối với các
doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí
phù hợp.
|
Phấn đấu 80% thanh niên được tư vấn
hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất 28.000 thanh niên được giải quyết
việc làm.
|
Đến
năm 2030
|
Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô
thị dưới 7%; duy trì tỷ lệ sử dụng lao động thanh niên ở nông thôn trên 90%.
|
Có ít nhất 70% thanh niên là người
khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của
tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định đạt
khoảng 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu
số vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20%
thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải
tạo.
|
Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
|
Trên 70% thanh niên được trang bị
kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân sổ và phát triển; bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường,
xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ
sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%).
|
Hằng
năm
|
Trên 60% thanh niên được cung cấp
thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp
cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng
tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
|
100% thanh niên là học sinh, sinh
viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh
niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được khám
sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
|
Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
|
Trên 80% thanh niên ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo
điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt
động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
|
Hằng
năm
|
Ít nhất 50% thanh niên sử dụng
thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền
thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
|
Đến
năm 2030
|
Mục
tiêu 6. Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ Tổ quốc
|
100% thanh niên trong độ tuổi quy định
của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự, sẵn sàng tham gia thực hiện
nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
|
Hằng
năm
|
Phấn đấu 20% thanh niên trong các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo
cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
|
Đến
năm 2030
|
100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội
Liên hiệp thanh niên Việt Nam và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập
theo quy định của pháp luật, phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng
ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh
tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ
gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
|
Hằng
năm
|