Nghị quyết 40/2017/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung Nghị quyết 128/2015/NQ-HĐND về ban hành chính sách phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 40/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 15/03/2017
Ngày có hiệu lực 01/04/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Hoàng Văn Chất
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2017/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 15 tháng 03 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ NỘI DUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 128/2015/NQ-HĐND NGÀY 10/12/2015 CỦA HĐND TỈNH VỀ BAN HÀNH CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG VÀ KIỂM SOÁT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ NHẤT

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; Luật Phòng, chống ma túy năm 2000; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chng ma túy năm 2008; Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghin ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập; Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09/7/2015 của liên Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Công an quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy;

Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 73/TTr-UBND ngày 24/02/2017; Báo cáo thẩm tra số 117/BC-VHXH ngày 14/3/2017 của Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung của Nghị quyết số 128/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về ban hành chính sách phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020, như sau:

1. Nội dung sửa đổi:

1.1. Tiết c, Điểm 4.4, Khoản 4, Điều 1 sửa đổi, như sau:

“c) Ngoài mức hỗ trợ phụ cấp ưu đãi theo nghề theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghin ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập; công chức, viên chức làm công tác quản lý không trực tiếp làm chuyên môn y tế, dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy được hỗ trợ thêm 10% hệ số lương hiện hưởng (Cách tính htrợ áp dụng thực hiện theo công thức tính tại Khoản 3, Điều 3 Nghị định số 26/2016/NĐ-CP).

1.2. Điểm 5.1, Khoản 5, Điều 1 sửa đổi như sau:

“5.1. Htrợ kinh phí cho hoạt động của Tổ công tác quản lý người sau cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ, mức hỗ trợ 200.000 đồng/tháng/tổ”.

1.3. Tiết e, Điểm 5.4, Khoản 5, Điều 1 sửa đổi, như sau:

“e) Đối với “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy” sau khi thẩm định tụt loại xuống đơn vị chưa đạt tiêu chuẩn không có ma túy.

- Đối với những đơn vị có Quyết định tụt loại từ đạt xuống chưa đạt tiêu chuẩn không ma túy được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Tiết b; Điểm 5.4, Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết này.

- Nếu năm tiếp theo được công nhận là đơn vị đạt được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Tiết c Điểm 5.4, Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết này”.

1.4. Tiết b, Điểm 5.6, Khoản 5, Điều 1 sửa đổi như sau:

“b) Bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy: 1.500.000 đồng/tổ, bản, tiểu khu/năm

2. Nội dung bổ sung:

2.1. Điểm 1.4, Khoản 1, Điều 1 bổ sung như sau: “Hỗ trợ đối với đối tượng là cá nhân thuộc diện cần phải xác định tình trạng nghiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 Thông tư liên tịch s 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09/7/2015 của liên Bộ: Y tế - Lao động thương binh xã hội - Công an (sau đây gọi chung là cá nhân thuộc diện cần phải xác định tình trạng nghin) tại các cơ sở điều trị nghiện ma túy, cơ sở y tế”, nội dung hỗ trợ bao gồm:

- Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm, theo dõi và phát hiện chất ma túy: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;

- Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày.

- Tiền điện, nước, vệ sinh: 30.000 đồng/người/lần xác định tình trạng nghiện.

- Tiền trang cấp vật dụng cá nhân: 40.000 đồng/người/lần xác định tình trạng nghin.

2.2. Điểm 4.3, Khoản 4, Điều 1 bổ sung cụm từ: “....Hỗ trợ kinh phí đưa cá nhân thuộc diện cần phải xác định tình trạng nghiện đi xác định tình trạng nghiện tại các cơ sở điều trị nghiện ma túy, cơ sở y tế”.

2.3. Tiết d, Điểm 4.3, Khoản 4, Điều 1 bổ sung như sau: “Hỗ trợ kinh phí đưa cá nhân thuộc diện cần phải xác định tình trạng nghiện đi xác định tình trạng nghiện tại các cơ sở điều trị nghiện ma túy, cơ sở y tế (bao gồm cả người hưởng lương và người không hưởng lương từ NSNN)”. Nội dung hỗ trợ bao gồm:

- Chi cho người được giao nhiệm vụ đưa cá nhân thuộc diện cần phải xác định tình trạng nghiện đi xác định tình trạng nghiện tại các cơ sở điều trị nghiện ma túy, cơ sở y tế trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được hưởng chế độ công tác phí theo quy định hiện hành.

Trường hợp làm đêm, thêm giờ (nếu ) được chi trả tiền làm đêm, thêm giờ theo quy định hiện hành của pháp luật về chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức

[...]