HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
06 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ các
Nghị định của Chính phủ: số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 về kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm; số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 về
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm
2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; số
136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư công và số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án
thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ
Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm 2019-2021;
Căn cứ Nghị
quyết số 27/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế
hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020; Nghị
quyết số 06/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về danh
mục dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư công năm 2019; Công văn số
102/HĐND-TTHĐ ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thống nhất
nguyên tắc phân bổ, nguồn vốn và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách cấp tỉnh
năm 2017 chuyển sang năm 2018 và danh mục dự án của kế hoạch đầu tư công giai
đoạn 2018-2020;
Xét Tờ
trình số 7021/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo
cáo thẩm tra số 164/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020
1. Thống nhất
tiếp tục bố trí vốn kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020 triển khai các dự án
hoàn thành, chuyển tiếp từ kế hoạch 2017 trở về trước theo tiến độ được phê duyệt.
2. Thống nhất
bổ sung danh mục các dự án khởi công mới sử dụng vốn ngân sách tỉnh vào kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
(Chi tiết theo biểu 01 đính kèm)
Điều 2. Về hoạch đầu tư công năm 2019
1. Nguyên tắc,
tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí kế hoạch vốn và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
năm 2019:
a) Việc lập kế
hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2019 phải phù hợp với quy định của Luật
Đầu tư công năm 2014, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định của Quốc
hội, Chính phủ, HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020;
b) Bố trí nguồn
vốn góp phần thực hiện các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội
05 năm 2016-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2019; phù hợp kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 được cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Trong từng
ngành, lĩnh vực, chương trình thực hiện việc phân bổ vốn bảo đảm theo thứ tự ưu
tiên sau:
- Đối với nguồn
vốn ngân sách trung ương, phân bổ theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại
Công văn số 7446/BKHĐT-TH ngày 19 tháng 10 năm 2018, cụ thể:
+ Nguồn vốn
ngân sách Trung ương hỗ trợ:
Bố trí vốn để
thu hồi tối thiểu 30% số vốn ứng trước nguồn ngân sách trung ương dự kiến thu
trong giai đoạn 2016 - 2020 còn lại chưa thu hồi.
Bố trí vốn đối
ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài,
trong đó ưu tiên các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2019; dự án chuyển tiếp
thực hiện theo tiến độ được phê duyệt, bảo đảm bố trí vốn hoàn thành dự án theo
đúng thời gian quy định tại Điều 13 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
+ Vốn trái phiếu
Chính phủ: Ưu tiên bố trí vốn đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án quan trọng về
giao thông.
+ Vốn nước
ngoài: Ưu tiên tập trung bố trí vốn cho các dự án kết thúc Hiệp định năm 2019
nhưng không có khả năng gia hạn, các dự án có tiến độ thực hiện và khả năng giải
ngân tốt.
- Đối với nguồn
vốn ngân sách địa phương:
+ Tiếp tục dự
nguồn thanh toán nợ khối lượng hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 và bố
trí thanh toán khi dự án đảm bảo thủ tục theo quy định.
+ Bố trí cho
các dự án chuyển tiếp theo tiến độ thực hiện.
+ Bố trí đầu
tư các dự án khởi công mới năm 2019 theo Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 19 tháng
7 năm 2018 của HĐND tỉnh; bố trí đầu tư các dự án khởi công mới năm 2019 bức
xúc đã có chủ trương thống nhất của Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
Nguyên tắc bố trí: Phân định thành hai dự án thành phần, ưu tiên bố trí vốn cho
dự án thành phần bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao cho các huyện, thị xã,
thành phố làm chủ đầu tư; dự án thành phần xây lắp giao cho địa phương hoặc các
Ban Quản lý dự án chuyên ngành và khu vực của tỉnh làm chủ đầu tư tùy thuộc vào
cơ cấu vốn tham gia của từng dự án cụ thể. Đối với vốn thực hiện dự án thành phần
bồi thường, giải phóng mặt bằng; dự án thành phần xây lắp: (i) Thực hiện theo
quyết định chủ trương đầu tư được duyệt; (ii) Bố trí vốn thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo nguyên tắc: Đối với các dự án do cấp tỉnh quản lý, làm
chủ đầu tư, ngân sách tỉnh bố trí 70%, ngân sách cấp huyện bố trí 30% nguồn vốn
thực hiện; đối với các dự án do cấp huyện quản lý, làm chủ đầu tư, ngân sách cấp
huyện bố trí 100% nguồn vốn thực hiện; (iii) Chỉ bố trí vốn
ngân sách tỉnh, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện xây lắp khi đảm
bảo khả năng cân đối nguồn vốn, các thủ tục đầu tư và sau khi đã bàn giao mặt bằng
sạch.
d) Công trình,
dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư của cấp nào (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) thì cấp
đó chủ động huy động nguồn lực triển khai thực hiện và quản lý đầu tư.
đ) Đối với vốn
Chương trình mục tiêu Quốc gia: Trên cơ sở kế hoạch vốn ngân sách Trung ương được
Trung ương phân bổ, kế hoạch vốn ngân sách tỉnh được HĐND tỉnh thống nhất, UBND
tỉnh giao tổng kế hoạch vốn cho từng địa phương xây dựng phương án phân bổ chi
tiết. Đồng thời, phân cấp cho UBND cấp huyện tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ) và quyết
định phê duyệt chủ trương đầu tư đối với toàn bộ danh mục dự án nhóm C quy mô
nhỏ thuộc Chương trình MTQG được thực hiện theo cơ chế đặc thù theo Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ và Quyết định số
1549/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh.
e) Đối với các
dự án đầu tư do cấp huyện quản lý thuộc các Chương trình, Nghị quyết được HĐND
tỉnh thông qua đã quy định nguồn vốn, xác định rõ tỷ lệ phân chia mức vốn tham
gia của các cấp ngân sách: Giao UBND cấp huyện thực hiện các bước quy trình
theo quy định của Luật Đầu tư công; cấp tỉnh không thực hiện thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn.
Thống nhất chủ
trương bố trí vốn ngân sách tỉnh (đối với các nguồn vốn phù hợp quy định tại
Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ) cho các dự
án khởi công mới năm 2019 được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư đến
ngày 31 tháng 5 năm 2019.
Riêng đối với
các dự án khởi công mới thuộc chương trình kiên cố hóa mặt đường các tuyến đường
huyện (ĐH) giai đoạn 2015-2020 theo Nghị quyết 134/2014/NQ-HĐND; chương trình
phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết
159/2015/NQ-HĐND; chương trình phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và
kiên cố hóa kênh mương theo Nghị quyết số 205/2016/NQ-HĐND; các dự án thực hiện
theo Nghị quyết số 125/2014/NQ-HĐND; các công trình thuộc Chương trình mục tiêu
Quốc gia; công trình khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn; công trình đầu tư
100% từ nguồn hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân giải ngân, thanh toán
theo hồ sơ phê duyệt thì không giới hạn thời gian quyết định phê duyệt dự án đầu
tư.
g) Trên cơ sở
nguồn vốn kế hoạch 2019 được phân cấp, UBND cấp huyện bố trí thanh toán dứt điểm
số nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 trong kế
hoạch 2019.
2. Phương án
phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2019
Tổng nguồn vốn
kế hoạch đầu tư công năm 2019 là 7.515,857 tỷ đồng. Cụ thể:
a) Vốn ngân
sách địa phương 4.734,21 tỷ đồng. Bao gồm:
- Vốn theo
tiêu chí, định mức 982,942 tỷ đồng, dự kiến phân bổ: Dự nguồn thanh toán nợ khối
lượng hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 là 272 tỷ đồng; dự phòng và
chuẩn bị đầu tư 25,75 tỷ đồng; đối ứng dự án PPP 20 tỷ đồng; bố trí thực hiện
các nhiệm vụ quy hoạch 20 tỷ đồng; đối ứng các dự án ODA 200 tỷ đồng; phân bổ
cho các huyện, thị xã, thành phố theo tiêu chí, định mức 410,192 tỷ đồng; phân
bổ thực hiện dự án do khối ngành quản lý 35 tỷ đồng.
- Vốn xổ số kiến
thiết 85 tỷ đồng, dự kiến phân bổ thực hiện các Nghị quyết HĐND tỉnh 60 tỷ đồng;
phân bổ 25 tỷ đồng thực hiện dự án thuộc lĩnh vực y tế - dân số và gia đình.
- Nguồn cải
cách tiền lương 800 tỷ đồng phân bổ thực hiện các Nghị quyết HĐND tỉnh.
- Nguồn tiết
kiệm chi 1.000 tỷ đồng, dự kiến phân bổ: Trả nợ vay đến hạn 55,7 tỷ đồng; phân
bổ thực hiện các Nghị quyết HĐND tỉnh 130 tỷ đồng; hỗ trợ có mục tiêu cho các
huyện Nông Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước mỗi huyện 10 tỷ đồng, riêng Quế Sơn hỗ trợ
05 tỷ đồng; phân bổ 779,3 tỷ đồng thực hiện các dự án thuộc khối ngành quản lý
và có hỗ trợ cho cấp huyện.
- Nguồn tăng
thu, vượt thu 400 tỷ đồng, dự kiến phân bổ đầu tư các dự án khởi công mới năm
2019 do khối ngành quản lý và hỗ trợ cho cấp huyện.
- Nguồn thu
phí tham quan, lợi tức sau thuế từ hoạt động khai thác yến sào và nguồn thu mới
cấp lại 157,268 tỷ đồng: Bố trí lại cho các địa phương liên quan có phát sinh
nguồn thu.
- Nguồn bội
chi ngân sách địa phương 509 tỷ đồng: Bố trí cho các dự án sử dụng vốn ODA tỉnh
vay lại từ Trung ương.
- Nguồn thu sử
dụng đất 800 tỷ đồng, chi theo tiến độ thu và tiến độ thực hiện của các dự án,
trong đó bổ sung Quỹ phát triển đất 20% và đo đạc bản đồ 10%.
(Chi tiết theo các biểu 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08 đính kèm)
b) Vốn ngân
sách Trung ương dự kiến 2.781,647 tỷ đồng. Cụ thể:
- Vốn trong nước
1.441,972 tỷ đồng;
- Vốn nước
ngoài 1.339,675 tỷ đồng.
Đối với phương
án phân bổ chi tiết nguồn vốn ngân sách Trung ương, nguồn vốn nước ngoài, trái
phiếu Chính phủ, giao UBND tỉnh triển khai, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh sau
khi Trung ương giao vốn.
3. Giải pháp
a) Tăng cường
công tác quản lý dự án, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, khắc phục những sai phạm, tồn
tại, hạn chế qua kết quả Kiểm toán Nhà nước. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và
có giải pháp đảm bảo công khai, minh bạch, nâng cao tính cạnh tranh, hiệu quả
trong hoạt động đấu thầu. Xử lý nghiêm các trường hợp để xảy ra sai phạm.
b) Giải quyết
tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng nhằm đẩy nhanh tiến độ, khối lượng
thực hiện; thường xuyên theo dõi tiến độ giải ngân, kiên quyết điều chuyển nguồn
vốn đối với các dự án giải ngân chậm, không có khối lượng, đảm bảo giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư công theo quy định; chủ động lập kế hoạch đầu tư công năm
2020, trình HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến tại kỳ họp giữa năm 2019 theo quy định.
c) Tăng cường
hơn nữa trách nhiệm các chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quyết
toán, thanh tra, kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh sai phạm trong hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản, hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước; thường xuyên theo dõi
tiến độ thực hiện, giám sát đánh giá đầu tư, kiểm soát chặt chẽ vốn tạm ứng và
thanh toán theo khối lượng, phương án trả nợ, hoàn ứng. Kiên quyết xử lý đối với
các chủ đầu tư liên quan đến việc thu hồi số dự tạm ứng vốn đầu tư quá hạn, kể
cả các trường hợp chậm trình thẩm định, phê duyệt quyết toán, không để tồn đọng
vốn bố trí thanh toán trả nợ.
d) Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, sử dụng nguồn vốn
đầu tư; giảm thiểu tối đa việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư; tăng cường kiểm
tra, giám sát nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ
cương việc chấp hành pháp luật đầu tư xây dựng, nhất là đảm bảo tính cạnh
tranh, công khai, minh bạch trong hoạt động đấu thầu dự án, xử lý nghiêm các
trường hợp sai phạm. Tăng cường công tác kiểm soát chi bảo đảm theo quy định của
pháp luật, nghị quyết, chủ trương của HĐND tỉnh.
đ) Tích cực
tìm các giải pháp tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển, nhất là nguồn thu phát
sinh từ đất. Trường hợp phát sinh nguồn thu từ khai thác quỹ đất, ưu tiên bố
trí cho công tác chuẩn bị đầu tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án
trong kế hoạch năm 2019.
e) Nghiên cứu
giải pháp giảm suất đầu tư các dự án trên địa bàn miền núi nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn đầu tư, trong đó xem xét việc khai thác, sử dụng, tận dụng
vật liệu tại chỗ (đá, cát) để tính toán trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt
dự toán xây dựng công trình.
g) Đối với dự
án công trình đầu tư mới (chưa phê duyệt chủ trương đầu tư): Kiểm tra, thẩm định
chặt chẽ báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư về mục tiêu, nội dung, quy mô, tổng
mức đầu tư, hiệu quả đầu tư, khả năng đối ứng từ ngân sách địa phương trước khi
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định.
h) Xây dựng kế
hoạch hỗ trợ đầu tư đường đến trung tâm xã, trụ sở xã ở khu vực miền núi cao;
quan tâm đầu tư khu nghĩa trang tập trung, khu xử lý rác thải, nước thải của
khu đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn.
Điều 3. Giao Thường trực HĐND tỉnh quyết định một số
nội dung thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh
1. Xem xét,
cho ý kiến, quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm
quyền của HĐND tỉnh, cụ thể:
a) Xem xét,
cho ý kiến trước khi UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương
đầu tư dự án nhóm A, trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn các dự án nhóm B, nhóm C trọng điểm sử dụng vốn ngân sách
Trung ương, vốn công trái Quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ do địa phương quản
lý theo quy định tại điểm b, khoản 1 và điểm a, khoản 2 Điều 91 Luật Đầu tư
công.
b) Xem xét,
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc
thẩm quyền của HĐND tỉnh theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 91 Luật Đầu tư
công.
c) Xem xét chấp
thuận về chủ trương hỗ trợ ngân sách tỉnh cho các dự án khác.
2. Quyết định
các trường hợp bổ sung kế hoạch vốn so với dự toán đầu năm; phương án phân bổ
nguồn vốn cho các dự án từ nguồn vượt thu, tăng thu, cải cách tiền lương, tiết
kiệm chi ngân sách phát sinh.
3. Thường trực
HĐND tỉnh có trách nhiệm báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất về thực hiện các
nội dung được HĐND tỉnh giao tại khoản 1, 2 Điều này và các nội dung khác theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 06 tháng
12 năm 2018./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTXVN tại QN;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo QNam, Đài PT-TH QNam;
- CPVP, CV;
- Lưu VT, TH (Huy).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|