HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/NQ-HĐND
|
Quảng Nam,
ngày 07 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÂY DƯỢC
LIỆU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2018 – 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày
03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực sản phẩm chủ yếu;
Xét Tờ trình số
6589/TTr-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị
thông qua quy hoạch bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2018 – 2025, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số
68/BC-HĐND ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh và
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
I. Mục tiêu
tổng quát
Bảo tồn và phát triển bền vững
một số loài cây dược liệu quý phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh; từng bước xây dựng các vùng cây dược liệu phát triển ổn định,
nâng cao giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích và góp phần chuyển dịch cơ cấu
cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa; đưa ngành nghề trồng cây dược liệu tại
các vùng quy hoạch trở thành một nghề có thế mạnh trong sản xuất nông lâm nghiệp,
góp phần nâng cao sinh kế, giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người dân tham gia bảo tồn, phát triển dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
II. Mục tiêu
cụ thể
1. Giai đoạn
2018 - 2025
a) Phấn đấu đến
năm 2025 bảo tồn, phát triển và ổn định vùng nguyên liệu 09 loài cây dược liệu
(Đảng sâm, Ba kích tím, Sa nhân, Đương quy, Giảo cổ lam, Lan kim tuyến, Nghệ,
Cà gai leo và Đinh lăng) với diện tích cây dược liệu đạt 39.505 ha; trong đó trồng
mới là 37.034 ha và 2.471 ha hiện có; cụ thể:
- Tiểu vùng
núi cao: Trồng mới 31.931ha, diện tích hiện có 2.042 ha.
- Tiểu vùng
trung du: Trồng mới 3.900 ha, diện tích hiện có 292 ha.
- Tiểu vùng đồng
bằng: Trồng mới 1.203ha, diện tích hiện có 137 ha.
Trong đó 60%
diện tích và sản lượng cây dược liệu của vùng quy hoạch đảm bảo tiêu chuẩn Thực
hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GACP-WHO).
b) Thiết lập hệ
thống Vườn bảo tồn và phát triển dược liệu Quốc gia, vườn ươm và vườn trồng bảo
tồn chủ động kết hợp sản xuất giống cây dược liệu.
c) Hình thành
các sản phẩm theo chuỗi từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm của 09 loài cây dược liệu.
2. Giai đoạn
2026 - 2030
a) Tiếp tục
phát triển trồng mới thêm 24.690 ha 09 loài cây dược liệu theo các tiểu vùng; cụ
thể:
- Tiểu vùng
núi cao: 21.233 ha.
- Tiểu vùng
trung du: 2.620 ha.
- Tiểu vùng đồng
bằng: 837 ha.
Phấn đấu đến
năm 2030 đạt 100% diện tích và sản lượng cây dược liệu của vùng quy hoạch đảm bảo
tiêu chuẩn Thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc của Tổ chức Y tế Thế
giới (GACP-WHO).
b) Tiếp tục
hoàn thiện và nâng cấp các hệ thống Vườn bảo tồn và phát triển dược liệu Quốc
gia, vườn ươm, vườn trồng bảo tồn chủ động kết hợp sản xuất giống.
c) Hoàn thiện
tổ chức chuỗi từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
của 09 loài cây dược liệu.
III. Nhiệm vụ
1. Giai đoạn 2018 - 2025
a) Bảo tồn và khai thác dược liệu
tự nhiên:
- Khảo sát chi tiết các vùng rừng
có dược liệu tự nhiên ở 03 tiểu vùng dược liệu trọng điểm để lựa chọn và khai thác
hợp lý 9 loài cây dược liệu ưu tiên.
- Xây dựng 01 vườn bảo tồn và
phát triển cây thuốc quốc gia để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và phát
triển dược liệu.
- Thực hiện hiệu quả các quy định
về bảo hộ, bảo tồn nguồn gen đặc hữu, bản địa, có giá trị và có nguy cơ bị tuyệt
chủng cao. Xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, sở hữu trí tuệ; từng bước bảo
vệ an toàn số loài cây thuốc đang có nguy cơ tuyệt chủng để phát triển bền vững
trong tự nhiên.
b) Phát triển trồng cây dược liệu:
Khảo sát chi tiết các vị trí vùng quy hoạch, xây dựng các vùng trồng dược liệu
tập trung phù hợp với từng vùng sinh thái; đảm bảo đến năm 2025 trồng được
7.000 ha dược liệu tập trung.
c) Phát triển nguồn giống dược
liệu: Phục tráng, nhập nội, di thực, thuần hóa và phát triển các giống dược liệu
có nguồn gốc là vị thuốc bắc sử dụng nhiều trong y học cổ truyền. Nghiên cứu chọn,
tạo các giống dược liệu mới có năng suất và chất lượng cao, đặc tính tốt, phù hợp
với từng vùng sinh thái phục vụ sản xuất dược liệu.
d) Đầu tư xây dựng các nhà máy
sơ chế, chế biến, chiết xuất dược liệu, các trung tâm kinh doanh dược liệu để tạo
lập thị trường thuận lợi cho việc cung ứng và tiêu thụ các sản phẩm từ dược liệu.
e) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và
ban hành các chính sách hỗ trợ bảo tồn và phát triển cây dược liệu; xây dựng
thương hiệu, quảng bá sản phẩm.
f) Xây dựng các mô hình trồng
dược liệu, hệ thống kho chứa nguyên liệu, trung tâm nghiên cứu và phân tích dược
liệu.
g) Quản lý, tổ chức khai thác,
chế biến các sản phẩm từ cây dược liệu theo chuỗi; chú trọng thị trường tiêu thụ
sản phẩm, quảng bá và khẳng định thương hiệu sản phẩm của tỉnh Quảng Nam và định
hướng ra thị trường quốc tế.
2. Giai đoạn 2026 - 2030
a) Tiếp tục bảo tồn và khai
thác dược liệu tự nhiên:
- Tổ chức khai thác bền vững
các vùng quy hoạch bảo tồn và các khu rừng có dược liệu đã được xác định.
- Quản lý và vận hành hiệu quả
Vườn bảo tồn và phát triển cây thuốc quốc gia được xây dựng đại diện cho khu vực
miền Trung và Tây Nguyên.
- Rà soát, đánh giá, điều chỉnh
các quy định về bảo hộ, bảo tồn nguồn gen đặc hữu, bản địa, có giá trị và có
nguy cơ bị tuyệt chủng cao. Bảo vệ an toàn số loài cây thuốc đang có nguy cơ
tuyệt chủng để phát triển bền vững trong tự nhiên.
b) Phát triển trồng cây dược liệu:
Đảm bảo đến năm 2030 trồng thêm 7.000 ha, nâng tổng diện tích đạt 14.000 ha.
c) Phát triển nguồn giống dược
liệu: Tiếp tục cải thiện, nâng cấp các nguồn giống đã được xây dựng trong giai
đoạn 2018 - 2030.
d) Triển khai xây dựng 01 nhà
máy chiết xuất từ dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
e) Tiếp tục quản lý, tổ chức
khai thác, chế biến các sản phẩm từ cây dược liệu theo chuỗi; quảng bá thương
hiệu và nâng cao giá trị sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế.
IV. Nội dung
quy hoạch
1. Đánh giá, phân hạng thích
nghi đất đai và đề xuất các loài cây trồng dược liệu theo từng tiểu vùng sinh
thái, cụ thể:
a) Các huyện tiểu vùng núi cao
và tiểu vùng trung du: Tập trung phát triển các loài cây: Đảng sâm, Giảo cổ
lam, Đương quy, Lan kim tuyến, Sa nhân, Ba kích tím.
b) Các huyện vùng trung du: Tập
trung phát triển các loài cây: Ba kích tím, Sa nhân, Nghệ, Cà gai leo và Đinh
lăng.
c) Các huyện tiểu vùng đồng bằng:
Tập trung phát triển các loài cây: Nghệ, Đinh lăng, Cà gai leo, phân bố tập
trung các gò đồi của huyện Thăng Bình, Quế Sơn, Phú Ninh, Núi Thành, Hiệp Đức,
Nông Sơn và Tiên Phước.
d) Ngoài 09 loài cây dược liệu
nói trên, trong quá trình thực hiện quy hoạch, trường hợp có phát sinh cây dược
liệu mới, đặc hữu phù hợp với nhu cầu thị trường, có tính chất dược lý như 09
loài cây dược liệu được quy hoạch tại Nghị quyết này thì UBND tỉnh tổng hợp
trình HĐND tỉnh bổ sung vào quy hoạch và được hưởng cơ chế quy định tại Nghị
quyết này.
2. Quy hoạch phát triển sản xuất
cây dược liệu
Tổng diện tích quy hoạch bảo tồn,
phát triển cây dược liệu là: 64.195 ha; trong đó:
- Diện tích dược liệu đã trồng
hiện có: 2.471 ha; trong đó tiểu vùng núi cao là 2.042 ha, tiểu vùng trung du
là 292 ha và tiểu vùng đồng bằng là 137 ha.
- Diện tích quy hoạch trồng mới:
61.724 ha; phân theo từng giai đoạn cụ thể: giai đoạn 2018 - 2025 là 37.034 ha
và giai đoạn 2025 - 2030 là 24.690 ha.
3. Quy hoạch hệ thống Vườn bảo
tồn và phát triển dược liệu Quốc gia, vườn ươm và vườn trồng bảo tồn chủ động kết
hợp sản xuất giống cây dược liệu
a) Quy hoạch Vườn bảo tồn và
phát triển dược liệu Quốc gia tại huyện Nam Trà My: Quy mô diện tích: 240 ha.
b) Quy hoạch hệ thống cơ sở sản
xuất giống cây dược liệu chất lượng cao:
Thiết lập 06 vườn ươm sản xuất
giống cây dược liệu chất lượng cao tại 06 huyện: Tây Giang, Phú Ninh, Tiên Phước,
Nam Trà My, Phước Sơn và Bắc Trà My với quy mô bình quân 25.000 m2/vườn;
công suất sản xuất: 5 - 10 triệu cây giống/năm.
c) Quy hoạch hệ thống vườn bảo
tồn chủ động kết hợp sản xuất giống:
Thiết lập 06 khu vực bảo tồn chủ
động (trồng bảo tồn) kết hợp sản xuất, cung cấp nguồn giống gốc cây dược liệu từ
nguồn gốc tự nhiên tại 06 huyện Phước Sơn, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang,
Nam Trà My và Bắc Trà My với quy mô 30 ha (05 ha/vườn).
4. Quy hoạch hệ thống các cơ sở
chế biến dược liệu
a) Xây dựng mới hoặc nâng cấp cải
tạo hệ thống các cơ sở sơ chế và sản xuất chế biến dược liệu, đảm bảo mỗi vùng
có từ 01 - 02 nhà máy sơ chế, chế biến dược liệu; trong đó: Nhà xưởng sơ chế có
quy mô tối thiểu: 100m2/xưởng và nhà xưởng sản xuất chế biến có quy
mô tối thiểu: 1.200 m2/nhà máy.
b) Xây dựng 08 nhà máy sơ chế,
chế biến từ dược liệu tại các vùng sinh thái (Tiểu vùng núi cao: 06 nhà máy tại
huyện Đông Giang, Bắc Trà My, Nam Giang, Nam Trà My, Phước Sơn và Tây Giang; Tiểu
vùng trung du: 01 nhà máy tại một trong các huyện: Hiệp Đức, Nông Sơn hoặc Tiên
Phước; Tiểu vùng đồng bằng: 01 nhà máy tại thành phố Tam Kỳ).
Đến năm 2030, xây dựng 01 nhà
máy chiết xuất từ dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5. Quy hoạch nguồn nhân lực cho
phát triển dược liệu
Huấn luyện, đào tạo và quản lý
sản xuất hộ gia đình: 60 khóa học/10 huyện; Đào tạo, nâng cao kiến thức cho
doanh nghiệp cộng đồng: 200 khóa học/10 huyện; Đào tạo lấy bằng, cấp chứng chỉ:
đại học, trung học chuyên nghiệp, các khóa ngắn ngày lấy chứng chỉ cho gần
1.400 lượt; Bố trí sử dụng nguồn lao động cho yêu cầu phát triển sản xuất dược
liệu trong từng lĩnh vực theo từng giai đoạn.
V. Các dự án ưu
tiên đầu tư
1. Dự án thành lập Vườn bảo tồn và
phát triển cây dược liệu Quốc gia tại huyện Nam Trà My, với quy mô diện tích
240 ha; Xây dựng khu vực bảo tồn và tham quan; khu vực nghiên cứu phát triển
cây dược liệu (gồm các khu nghiên cứu chọn, tạo giống; bảo tồn nguồn gen,...).
Dự kiến tổng vốn đầu tư: 174.570 triệu đồng.
2. Dự án phát triển trồng dược liệu
theo các vùng quy hoạch trọng điểm, với quy mô chăm sóc 2.471 ha dược liệu hiện
có và trồng mới 61.724 ha (giai đoạn 2018 - 2025: chăm sóc 2.471 ha và trồng mới
37.034 ha; giai đoạn 2025 - 2030: trồng mới 24.690 ha) trên các địa bàn trọng
điểm phát triển một số loài cây dược liệu có khả năng sản xuất hàng hóa và cạnh
trạnh thị trường trong khu vực và quốc tế. Dự kiến tổng vốn đầu tư: 5.615.765
triệu đồng.
3. Dự án xây dựng Vườn bảo tồn chủ
động kết hợp sản xuất giống, với quy mô: 06 vườn (05 ha/vườn) tại 06 huyện Phước
Sơn, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang và Nam Trà My, Bắc Trà My. Dự kiến tổng mức
đầu tư: 110.550 triệu đồng.
4. Dự án chuyển giao các tiến bộ kỹ
thuật nhân giống, trồng thâm canh, chế biến, với quy mô 60 khóa học trên địa
bàn các huyện. Dự kiến tổng vốn đầu tư: 1.800 triệu đồng.
5. Dự án xây dựng các cơ sở sơ chế
và chế biến tại các vùng sản xuất tập trung. Dự kiến tổng mức đầu tư: 497.640
triệu đồng.
6. Dự án xây dựng trung tâm kiểm
nghiệm và phân tích dược liệu, xây dựng tại huyện Nam Trà My. Dự kiến tổng mức
đầu tư: 85.855 triệu đồng.
7. Hệ thống vườn ươm sản xuất giống
cây dược liệu chất lượng cao với quy mô diện tích khoảng 25.000 m2/vườn;
số lượng 06 vườn tại 06 huyện: Tây Giang, Phú Ninh, Tiên Phước, Nam Trà My và
Phước Sơn, Bắc Trà My. Dự kiến tổng mức đầu tư: 36.850 triệu đồng.
VI. Nhu cầu
vốn và phân kỳ đầu tư
1. Tồng
nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2018 -
2030: 6.523.030 triệu đồng, trong
đó:
a) Vốn hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước: 504.995 triệu đồng.
b) Vốn
doanh nghiệp: 4.599.570 triệu đồng.
c) Vốn người
dân: 1.418.465 triệu đồng.
2. Phân kỳ
đầu tư:
a) Giai đoạn 2018 - 2025: Nhu cầu
vốn đầu tư 3.349.740 triệu đồng, chiếm 51,3% tổng vốn đầu tư. Trong đó nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước dự kiến: 285.000 triệu đồng.
b) Giai đoạn 2026 - 2030: Nhu cầu
vốn đầu tư 3.173.290 triệu đồng, chiếm 48,7% tổng vốn đầu tư. Trong đó
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước là 219.995 triệu đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này phê duyệt và tổ chức thực hiện, quản lý, hằng
năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ
6 thông qua ngày 07 tháng 12
năm 2017./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Các Bộ: NN&PTNT, TN&MT, KH&CN;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Q. Nam, Đài PT-TH Q. Nam;
- Lưu : VT, TH (Bình).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|