Nghị quyết 123/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 123/2013/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2013
Ngày có hiệu lực 22/12/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Phùng Thanh Kiểm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 123/2013/NQ-HĐND

Lạng Sơn, ngày 12 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2014

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ TÁM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành hữu quan về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 và mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau:

1. Về mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2014

a) Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2013. Tập trung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; tăng cường cải cách hành chính, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống của nhân dân. Giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia.

b) Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tăng trưởng kinh tế 9%, trong đó: Nông lâm nghiệp tăng 4 - 4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 11 - 12%; dịch vụ tăng 10 - 11%. Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp chiếm 27 - 28%, công nghiệp- xây dựng 26 - 27%, dịch vụ 46 - 47%.

- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người 28 - 29 triệu đồng.

- Sản lượng lương thực khoảng 304 nghìn tấn.

- Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương tăng 14 - 15%.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội từ 8.700 - 8.800 tỷ đồng.

- Thu ngân sách trên địa bàn 3.280 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa 770 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 2.500 tỷ đồng, thu quản lý qua ngân sách 10 tỷ đồng. Thu phí sử dụng bến bãi khu vực cửa khẩu 250 tỷ đồng. Tổng chi cân đối ngân sách địa phương 4.831,6 tỷ đồng.

- Xây dựng xã đạt tiêu chí nông thôn mới: 2 xã.

- Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia: 08 trường.

- Số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã (tiêu chí mới): 20 xã.

- Số xã mới có đường ô tô đến trung tâm đi 4 mùa: 02 xã.

- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện: 96,6%.

- Số lao động được giải quyết việc làm mới: 12.500 người.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 41%.

- Mức giảm tỷ lệ sinh tự nhiên: 0,2%o.

- Tỷ lệ thôn, khối phố có nhà văn hoá: 80%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên.

[...]