Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành

Số hiệu 35/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2016
Ngày có hiệu lực 01/01/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tây Ninh
Người ký Nguyễn Thành Tâm
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2016/NQ-HĐND

Tây Ninh, ngày 08 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017, NĂM ĐẦU THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2017 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017;

Xét Tờ trình số 3360/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về phê duyệt phương án xây dựng định mức phân bố dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 (thời kỳ 2017 - 2020); Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất thông qua định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020, với nội dung như sau:

1. Định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh

a) Định mức phân bổ chi Quản lý hành chính đối với các cơ quan Quản lý nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội

- Từ 46 biên chế trở lên: 23.000.000 đồng/biên chế/năm;

- Từ 31 đến 45 biên chế: 24.000.000 đồng/biên chế/năm;

- Từ 21 đến 30 biên chế: 27.000.000 đồng/biên chế/năm;

- Từ 11 đến 20 biên chế: 30.000.000 đồng/biên chế/năm;

- Từ 10 biên chế trở xuống: 33.000.000 đồng/biên chế/năm.

- Định mức phân bổ trên đã bao gồm: khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị, sơ kết, tổng kết, văn phòng phẩm, điện, nước, xăng dầu, chi tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, chi vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng, chi nghiệp vụ chuyên môn của ngành, sửa chữa thường xuyên, mua sắm tài sản có giá trị từ 15 triệu đng/đơn vị tài sản trở xuống.

- Định mức phân bổ trên không bao gồm: chi lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương, chi nhiệm vụ đột xuất do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, chi cho nhiệm vụ đặc thù phát sinh không thường xuyên, trang phục thanh tra ngành, chi tổ chức đại hội, chi hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, chi hoạt động của các Ban chỉ đạo được cấp kinh phí cho đơn vị là cơ quan thường trực, chi đoàn ra, đoàn vào (đoàn của tỉnh đi ra nước ngoài hoặc đoàn của nước ngoài vào tỉnh làm việc, học tập kinh nghiệm được giao nhiệm vụ cho cơ quan đầu mối), chi công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, xây dựng, hoàn thiện, kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, đánh giá giám sát đầu tư, chi cho lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, chi sửa chữa thường xuyên trụ sở, chi mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của cán bộ, công chức theo quy định (có giá trị chênh lệch được tính từ 15 triệu đồng trở lên/đơn vị tài sản).

- Ngoài định mức phân bổ nêu trên: đối với cơ quan có quỹ tiền lương chiếm tỷ trọng lớn hơn 75% (bao gồm: lương, phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung và các khoản phụ cấp được tính bảo hiểm xã hội, bảo him y tế, kinh phí công đoàn), được bù bổ sung kinh phí để đảm bảo mức phân bổ theo cơ cấu chi quỹ tiền lương và các khoản có tính chất lương tối đa chiếm tỷ trọng 75% và chi hoạt động chiếm tỷ trọng tối thiểu 25%.

- Phân bổ thêm định mức kinh phí cho từng cơ quan đối với 03 nội dung, như sau:

+ Phân bổ định mức kinh phí đặc thù cho 09 cơ quan có phát sinh nhiệm vụ đặc thù để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể hàng năm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh 1,7 lần số chi hoạt động thường xuyên theo định mức phân bổ nêu trên; Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh 1,2 ln số chi hoạt động thường xuyên theo định mức phân bổ nêu trên; Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn 120.000.000 đồng; Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ 80.000.000 đồng; Ban quản lý Khu kinh tế 50.000.000 đồng;

+ Phân bổ định mức kinh phí chi cho lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/ NĐ-CP để hỗ trợ kinh phí chi lương theo hệ số 2,34/hợp đồng lao động (số lượng hợp đồng lao động theo quy định của cơ quan có thẩm quyền);

+ Phân bổ định mức kinh phí để mua sắm trang thiết bị và sửa chữa xe ô tô được tính trên từng cơ quan theo số biên chế và theo tiêu chuẩn xe được phân bổ (phân bổ thêm định mức kinh phí để mua sắm trang thiết bị và sửa chữa xe ô tô được phân bổ cho từng cơ quan, để bù bổ sung phần chênh lệch trên 15.000.000 đồng khi có phát sinh mua sắm trang thiết bị làm việc và sửa chữa xe ô tô).

b) Định mức phân bổ đối với các Hội đặc thù

- Đối với Hội đặc thù được giao biên chế: được bố trí theo định mức chi tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 nêu trên. Ngoài ra, một số Hội còn được hỗ trợ thêm kinh phí tùy theo các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao hàng năm.

- Đối với Hội đặc thù không được giao biên chế: được hỗ trợ dự toán chi tùy theo quy mô, tính chất hoạt động hàng năm trên cơ sở tổng mức chung mà khả năng ngân sách dành cho việc hỗ trợ các tổ chức hội này.

Riêng, các Hội đặc thù: Hội Văn học Nghệ thuật, Liên minh Hợp tác xã, Hội Chữ thập đỏ, Tỉnh hội Đông y, Liên Hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh được phân bổ kinh phí cho 03 hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.

c) Định mức phân bổ đối với các cơ quan Đảng

[...]