HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2016/NQ-HĐND
|
Tây
Ninh, ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017, NĂM
ĐẦU THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2017 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
46/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành định mức phân
bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017;
Xét Tờ trình số 3360/TTr-UBND ngày
25 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về phê duyệt phương án xây dựng định
mức phân bố dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương năm 2017 (thời kỳ 2017 - 2020); Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua định mức phân bổ chi thường
xuyên ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2017 -
2020, với nội dung như sau:
1. Định mức phân bổ chi thường xuyên
ngân sách cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
a) Định mức phân bổ chi Quản lý hành
chính đối với các cơ quan Quản lý nhà nước, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
- Từ 46 biên chế trở lên: 23.000.000
đồng/biên chế/năm;
- Từ 31 đến 45 biên chế: 24.000.000 đồng/biên
chế/năm;
- Từ 21 đến 30 biên chế: 27.000.000 đồng/biên
chế/năm;
- Từ 11 đến 20 biên chế: 30.000.000 đồng/biên
chế/năm;
- Từ 10 biên chế trở xuống: 33.000.000
đồng/biên chế/năm.
- Định mức phân bổ trên đã bao gồm:
khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc, công tác phí, hội
nghị, sơ kết, tổng kết, văn phòng phẩm, điện, nước, xăng dầu, chi tập huấn bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, chi vật tư văn phòng, thanh
toán dịch vụ công cộng, chi nghiệp vụ chuyên môn của ngành, sửa chữa thường
xuyên, mua sắm tài sản có giá trị từ 15 triệu đồng/đơn vị
tài sản trở xuống.
- Định mức phân bổ trên không bao gồm:
chi lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương, chi nhiệm vụ đột xuất do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, chi cho nhiệm vụ đặc
thù phát sinh không thường xuyên, trang phục thanh tra ngành, chi tổ chức đại hội,
chi hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, chi hoạt động của các Ban chỉ
đạo được cấp kinh phí cho đơn vị là cơ quan thường trực, chi đoàn ra, đoàn vào
(đoàn của tỉnh đi ra nước ngoài hoặc đoàn của nước ngoài vào tỉnh làm việc, học
tập kinh nghiệm được giao nhiệm vụ cho cơ quan đầu mối), chi công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, xây dựng, hoàn thiện, kiểm tra, xử lý, rà
soát văn bản quy phạm pháp luật, đánh giá giám sát đầu tư, chi cho lao động hợp
đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về
thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, chi sửa chữa thường
xuyên trụ sở, chi mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của
cán bộ, công chức theo quy định (có giá trị chênh lệch được tính từ 15 triệu đồng
trở lên/đơn vị tài sản).
- Ngoài định mức phân bổ nêu trên: đối
với cơ quan có quỹ tiền lương chiếm tỷ trọng lớn hơn 75% (bao gồm: lương, phụ cấp
chức vụ, thâm niên vượt khung và các khoản phụ cấp được tính bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn), được bù bổ sung kinh phí để
đảm bảo mức phân bổ theo cơ cấu chi quỹ tiền lương và các khoản có tính chất
lương tối đa chiếm tỷ trọng 75% và chi hoạt động chiếm tỷ trọng tối thiểu 25%.
- Phân bổ thêm định mức kinh phí cho
từng cơ quan đối với 03 nội dung, như sau:
+ Phân bổ định mức kinh phí đặc thù
cho 09 cơ quan có phát sinh nhiệm vụ đặc thù để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
hàng năm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1,7 lần số chi hoạt động thường xuyên theo định mức phân bổ nêu trên; Văn phòng
Hội đồng nhân dân tỉnh 1,2 lần số chi hoạt động thường
xuyên theo định mức phân bổ nêu trên; Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
120.000.000 đồng; Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ
80.000.000 đồng; Ban quản lý Khu kinh tế 50.000.000 đồng;
+ Phân bổ định mức kinh phí chi cho
lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/ NĐ-CP để hỗ trợ kinh phí chi lương
theo hệ số 2,34/hợp đồng lao động (số lượng hợp đồng lao động theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền);
+ Phân bổ định mức kinh phí để mua sắm
trang thiết bị và sửa chữa xe ô tô được tính trên từng cơ quan theo số biên chế
và theo tiêu chuẩn xe được phân bổ (phân bổ thêm định mức
kinh phí để mua sắm trang thiết bị và sửa chữa xe ô tô được phân bổ cho từng cơ
quan, để bù bổ sung phần chênh lệch trên 15.000.000 đồng khi có phát sinh mua sắm
trang thiết bị làm việc và sửa chữa xe ô tô).
b) Định mức phân bổ đối với các Hội đặc
thù
- Đối với Hội đặc thù được giao biên
chế: được bố trí theo định mức chi tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 nêu trên. Ngoài
ra, một số Hội còn được hỗ trợ thêm kinh phí tùy theo các nhiệm vụ do cơ quan
nhà nước giao hàng năm.
- Đối với Hội đặc thù không được giao
biên chế: được hỗ trợ dự toán chi tùy
theo quy mô, tính chất hoạt động hàng năm trên cơ sở tổng mức chung mà khả năng
ngân sách dành cho việc hỗ trợ các tổ chức hội này.
Riêng, các Hội đặc thù: Hội Văn học
Nghệ thuật, Liên minh Hợp tác xã, Hội Chữ thập đỏ, Tỉnh hội Đông y, Liên Hiệp
các Hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh được phân bổ kinh phí cho 03 hợp đồng lao động
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.
c) Định mức phân bổ đối với các cơ
quan Đảng
- Chi hành chính phục vụ hoạt động
thường xuyên của bộ máy: phân bổ theo biên chế được Ban Tổ chức Tỉnh ủy giao, mức
phân bổ bằng 1,4 lần theo định mức chi tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 nêu trên.
- Phân bổ chi đảm bảo hoạt động của cấp
ủy.
- Chi thực hiện theo nhiệm vụ được
giao: bố trí đảm bảo theo nhiệm vụ.
- Chi đặc thù: bố trí đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ.
- Chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
xe, sửa chữa tài sản cố định: phân bổ đảm bảo yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản: phân
bổ đảm bảo theo yêu cầu thực tế.
- Chi đảm bảo cho các hoạt động: báo
điện tử, kinh phí xuất bản báo Tây Ninh.
- Dự phòng: phân bổ theo yêu cầu thực
tế.
d) Định mức phân bổ chi sự nghiệp
giáo dục, đào tạo và dạy nghề
- Giáo dục:
+ Thấp nhất: 2.264.000 đồng/học
sinh/năm;
+ Cao nhất: 38.730.000 đồng/học
sinh/năm.
- Đào tạo và dạy nghề:
+ Thấp nhất: 5.631.000 đồng/học
sinh/năm;
+ Cao nhất: 19.621.000 đồng/học
sinh/năm.
- Đào tạo khác: phân bổ kinh phí theo
nhiệm vụ cụ thể được giao hàng năm.
đ) Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế
- Công tác khám, chữa bệnh:
+ Thấp nhất: tuyến tỉnh 67.000.000 đồng/giường
bệnh/năm; tuyến huyện 66.000.000 đồng/giường bệnh/năm;
+ Cao nhất: tuyến tỉnh 73.000.000 đồng/giường
bệnh/năm; tuyến huyện 77.000.000 đồng/giường bệnh/năm.
- Công tác phòng bệnh:
+ Thấp nhất: tuyến tỉnh 62.000.000 đồng/biên
chế/năm; tuyến huyện 70.000.000 đồng/biên chế/năm;
+ Cao nhất: tuyến tỉnh 100.000.000 đồng/biên
chế/năm; tuyến huyện 73.000.000 đồng/biên chế/năm.
- Phòng khám khu vực: 79.000.000 đồng/giường
bệnh/năm.
- Trạm y tế xã:
+ Các xã khó khăn: 70.000.000 đồng/biên
chế/năm;
+ Các phường, thị trấn và xã còn lại:
57.000.000 đồng/biên chế/năm.
- Ngoài định mức phân bổ trên, còn được
phân bổ kinh phí để mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách hỗ
trợ theo quy định (trừ đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội, người
cao tuổi và người khuyết tật được phân bổ cho ngân sách huyện, thành phố theo
phân cấp).
e) Định mức phân bổ chi sự nghiệp
khoa học, công nghệ; sự nghiệp bảo vệ môi trường
- Được bố trí theo nhiệm vụ cụ thể
hàng năm không thấp hơn mức Bộ Tài chính giao.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:
thực hiện theo cơ chế tự chủ tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
g) Định mức phân bổ chi hoạt động kinh
tế, sự nghiệp văn hóa - thông tin, thể dục thể thao, phát thanh, truyền hình; đảm
bảo xã hội; an ninh; quốc phòng
- Được phân bổ theo nhiệm vụ cụ thể
hàng năm.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:
thực hiện theo cơ chế tự chủ tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.
2. Định mức phân bổ chi thường xuyên
ngân sách cho huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện)
a) Định mức phân bổ chi quản lý hành
chính đối với các cơ quan Quản lý nhà nước, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, các tổ chức Chính trị xã hội, Hội
đặc thù và cơ quan Đảng:
- Cơ quan quản lý nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội và Hội đặc thù có giao biên chế:
+ Đảm bảo quỹ tiền lương, phụ cấp và
các khoản đóng góp;
+ Kinh phí hoạt động bình quân
30.000.000 đồng/biên chế/năm;
+ Kinh phí chi cho lao động hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP để hỗ trợ kinh phí chi lương theo hệ số 2,34/hợp
đồng lao động (số lượng hợp đồng lao động theo quy định của cơ quan có thẩm quyền);
+ Riêng huyện biên giới phân bổ thêm:
300.000.000 đồng/huyện biên giới/năm; nếu tiếp giáp với 02 hoặc 03 huyện nước bạn
trở lên, thì được tính theo tỷ lệ tương ứng.
- Hội đặc thù không giao biên chế và
hỗ trợ kinh phí hoạt động: hỗ trợ đảm bảo phụ cấp và chi hoạt động 10%/tổng phụ
cấp.
- Ngoài định mức phân bổ trên còn bố
trí thêm:
+ Mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định:
700.000.000 đồng/huyện/năm;
+ Kinh phí nghiệp vụ đặc thù:
900.000.000 đồng/huyện/năm.
- Cơ quan Đảng
+ Đảm bảo quỹ tiền lương, phụ cấp và
các khoản đóng góp;
+ Kinh phí hoạt động bình quân
36.000.000 đồng/biên chế/năm;
+ Kinh phí chi cho lao động hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/ NĐ-CP để hỗ trợ kinh phí chi lương theo hệ số 2,34/hợp
đồng lao động (số lượng hợp đồng lao động theo quy định của cơ quan có thẩm quyền);
+ Mua sắm, sửa chữa tài sản cố định:
180.000.000 đồng/huyện/năm;
+ Kinh phí nghiệp vụ đặc thù:
600.000.000 đồng/huyện/năm;
+ Dự phòng: 120.000.000 đồng/huyện/năm.
b) Định mức phân bổ chi sự nghiệp
giáo dục, đào tạo
- Giáo dục:
+ Thấp nhất: 4.788.000 đồng/học sinh/năm;
+ Cao nhất: 7.052.000 đồng/học
sinh/năm.
- Đào tạo:
+ Đảm bảo quỹ tiền lương, phụ cấp và
các khoản đóng góp;
+ Kinh phí hoạt động bình quân
30.000.000 đồng/biên chế/năm;
+ Ngoài ra, đối với Trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện còn được phân bổ thêm mức: 840.000.000 đồng/năm để thực hiện
nhiệm vụ mở các lớp học theo nhiệm vụ được giao hàng năm.
c) Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn
hóa thông tin, phát thanh, truyền thanh, thể dục thể thao
- Huyện có số dân từ
120.000 người dân trở lên:
+ Sự nghiệp văn hóa thông tin: 9.000
đồng/người dân/năm;
+ Sự nghiệp phát thanh, truyền thanh:
6.000 đồng/người dân/năm;
+ Sự nghiệp thể dục thể thao: 5.250 đồng/người
dân/năm.
- Huyện có số dân dưới 120.000 người
dân:
+ Sự nghiệp văn hóa thông tin:
1.000.000.000 đồng/huyện/năm;
+ Sự nghiệp phát thanh, truyền thanh:
700.000.000 đồng/huyện/năm;
+ Sự nghiệp thể dục thể thao:
555.000.000 đồng/huyện/năm.
Riêng, định mức phân bổ chi sự nghiệp
văn hóa thông tin cho huyện đã bao gồm kinh phí cho hoạt động của Ban chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” ở huyện, thành phố theo Thông tư liên tịch số
144/2014/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Liên Bộ Tài chính - Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời số văn hóa”. Riêng kinh phí hoạt động
của Nhà Thiếu nhi huyện Tân Biên thực hiện theo Quyết
định số 2599/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê
duyệt Đề án Nhà thiếu nhi cấp huyện do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo.
d) Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế
Phân bổ kinh phí mua thẻ Bảo hiểm y tế
để thực hiện chế độ bảo trợ xã hội theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Nghị định
số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ Quy định chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
đ) Định mức phân bổ chi sự nghiệp đảm
bảo xã hội
- Định mức phân bổ theo tiêu chí dân
số để thực hiện cứu tế đột xuất, đám tang, thăm bệnh, thăm hỏi động viên các
gia đình thuộc diện chính sách vào ngày lễ, tết, công tác quản lý nghĩa trang:
2.800 đồng/người dân/năm.
- Phân bổ theo tiêu chí bổ sung: để
thực hiện chế độ bảo trợ xã hội theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP và Nghị định số
136/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
e) Định mức phân bổ chi an ninh - quốc
phòng
+ Định mức phân bổ an ninh:
525.000.000 đồng/huyện/năm;
+ Định mức phân bổ quốc phòng:
1.650.000.000 đồng/huyện/năm.
- Ngoài định mức phân bổ trên, huyện
biên giới được phân bổ thêm mức kinh phí: 200.000.000 đồng/huyện biên giới/năm;
nếu tiếp giáp với 02 hoặc 03 huyện nước bạn trở lên, thì được tính theo tỷ lệ
tương ứng.
- Phân bổ theo tiêu chí bổ sung: trợ
cấp ngày công lao động đối với lực lượng Dân quân thường trực luân phiên tại
huyện theo Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Đề án bảo đảm chế độ, chính sách, trang phục đối với lực lượng
dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
g) Định mức phân bổ chi sự nghiệp
kinh tế
- Phân bổ theo mức bằng 4% chi thường
xuyên các lĩnh vực chi từ Điểm a đến Điểm e Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này.
- Ngoài mức phân bổ nêu trên, được
phân bổ thêm như sau:
+ Đối với đô thị loại III và IV, phân
bổ: thành phố Tây Ninh: 1,7 lần; huyện Hòa Thành và Trảng Bàng: 1,4 lần trên mức
bằng 4% chi thường xuyên các lĩnh vực chi từ Điểm a đến Điểm e Khoản 2 Điều 1
Nghị quyết này;
+ Huyện Trảng Bàng, Gò Dầu và Bến Cầu
được phân bổ thêm mức: 1.000.000.000 đồng/năm để chi trả tiền điện và bảo dưỡng
hệ thống đèn chiếu sáng tuyến đường Xuyên
Á ngoài khu vực thị trấn;
+ Đối với huyện, đô thị loại III, loại
IV, loại V theo quy định Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của
Chính phủ về việc phân loại đô thị được phân bổ thêm: 12.750.000.000 đồng/đô thị
loại III/năm; 8.500.000.000 đồng/đô thị loại IV/năm; 5.000.000.000 đồng/đô thị
loại V/năm để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về giao thông đô thị;
+ Kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất
lúa xác định bằng 75% mức hỗ trợ và diện tích đất trồng lúa do Bộ Tài nguyên và
Môi trường công bố theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa. Ngoài ra, các địa phương còn được hỗ trợ thêm từ nguồn kinh phí Trung ương
phân bổ thêm cho địa phương do có diện tích đất trồng lúa lớn (diện tích đất trồng
lúa chiếm từ 20% diện tích đất tự nhiên trở lên hoặc có diện tích trồng lúa cao
hơn mức bình quân cả nước) là 300.000 đồng/ha.
h) Định mức phân bổ chi sự nghiệp
khoa học và công nghệ
Phân bổ ngân sách để thực hiện nhiệm
vụ, mức phân bổ cho từng huyện theo nhiệm vụ được giao cụ thể hàng năm trong phạm
vi tổng mức phân bổ do Bộ Tài chính giao cho ngân sách địa phương ở lĩnh vực
này.
i) Định mức phân bổ chi sự nghiệp môi
trường
Phân bổ theo khả năng ngân sách tỉnh,
mức phân bổ giao cho ngân sách huyện, thành phố theo nhiệm vụ được giao và theo
tình hình thực tế.
k) Định mức phân bổ chi khác ngân sách
- Phân bổ theo tỷ trọng bằng 0,5%
trên tổng chi thường xuyên đã tính được theo định mức phân bổ trên (từ Điểm a đến
Điểm i).
- Đối với huyện biên giới còn được
phân bổ thêm mức kinh phí: 120.000.000 đồng/huyện biên giới/năm; nếu tiếp giáp
với 02 hoặc 03 huyện nước bạn trở lên, thì được tính theo tỷ lệ tương ứng.
l) Dự phòng ngân sách
Căn cứ vào mức phân bổ ngân sách
Trung ương, các huyện được phân bổ theo một tỷ lệ thống nhất đảm bảo theo quy định
Luật Ngân sách Nhà nước (từ 2% đến 4% tổng chi ngân sách).
3. Định mức phân bổ chi thường xuyên
ngân sách cho các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
a) Định mức phân bổ chi quản lý hành
chính
- Đảm bảo quỹ tiền lương theo ngạch bậc,
chức vụ, các khoản phụ cấp và đóng góp theo quy định của cán bộ chuyên trách,
công chức và những người hoạt động không chuyên trách xã, ấp, khu phố; phụ cấp
đại biểu Hội đồng nhân dân; phụ cấp cấp ủy; chế độ thù lao cộng tác viên và Hội
đặc thù; kinh phí hoạt động các Chi hội thuộc các tổ chức chính trị - xã hội
thuộc các xã đặc biệt khó khăn.
- Chi hoạt động: định mức phân bổ với
mức 600.000.000 đồng/xã/năm.
- Chi mua sắm trang thiết bị, phương
tiện làm việc với mức 60.000.000 đồng/xã/năm.
- Đối với xã biên giới còn được phân
bổ thêm kinh phí với mức 60.000.000 đồng/xã biên giới/năm; nếu tiếp giáp với 02
hoặc 03 xã nước bạn trở lên, thì được tính theo tỷ lệ tương ứng.
Định mức trên đã bao gồm kinh phí để
thực hiện các nhiệm vụ chi: hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã theo
Thông tư liên tịch số 40/2006/TTLT/BTC-BTTUBTWMTTQVN-TLĐLĐVN ngày 12 tháng 5
năm 2006 của Bộ Tài chính - Ban Thường trực Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Tổng Liên đoàn lao động Việt
Nam hướng dẫn về kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; hoạt động giám
sát đầu tư cộng đồng theo Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTWMTTQVN-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng; hoạt động của chi, đảng bộ cơ sở
theo Quyết định 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương
về ban hành Quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp
cơ sở; chi hoạt động của Hội đồng nhân dân xã và chi mua sắm, sửa chữa tài sản
cố định có giá trị dưới 05 triệu đồng/đơn vị tài sản.
b) Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn
hóa, thông tin, truyền thanh, thể dục, thể thao
- Định mức phân bổ:
+ Xã có dân số dưới 10.000 người: sự
nghiệp văn hóa, thông tin, truyền thanh là 18.000.000 đồng/xã/năm; sự nghiệp thể
dục, thể thao là 12.000.000 đồng/xã/năm;
+ Xã có dân số từ 10.000 đến dưới
15.000 người: sự nghiệp văn hóa, thông tin, truyền thanh là 23.000.000 đồng/xã/năm;
sự nghiệp thể dục, thể thao là 15.000.000 đồng/xã/năm;
+ Xã có dân số từ 15.000 đến dưới
20.000 người: sự nghiệp văn hóa, thông tin, truyền thanh là 25.000.000 đồng/xã/năm;
sự nghiệp thể dục, thể thao là 19.000.000 đồng/xã/năm;
+ Xã có dân số từ 20.000 người trở
lên: sự nghiệp văn hóa, thông tin, truyền thanh là 30.000.000 đồng/xã/năm; sự
nghiệp thể dục, thể thao là 24.000.000 đồng/xã/năm.
- Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn
hóa, thông tin, truyền thanh nêu trên đã bao gồm: kinh phí hoạt động trong
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, trong đó có cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư” theo Thông tư liên tịch số 144/2014/TTLT/BTC- BVHTTDL
ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch hướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”. Riêng kinh phí hoạt động Ban chỉ đạo của xã thuộc vùng khó
khăn và khu dân cư do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo.
- Định mức phân bổ
theo tiêu chí bổ sung:
+ Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng đủ điều kiện
hoạt động về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực: 50.000.000 đồng/năm;
+ Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng chưa đủ điều
kiện hoạt động: 35.000.000 đồng/năm.
c) Định mức phân bổ chi đảm bảo xã hội
- Phân bổ theo tiêu chí dân số với mức: 3.000 đồng/người dân/năm để thực hiện
công tác quản trang, cứu tế đột xuất, đám tang, thăm bệnh, thăm hỏi động viên
các gia đình thuộc diện chính sách vào ngày lễ, tết; chi chúc thọ, mừng thọ người
cao tuổi theo Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài
chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người
cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người
cao tuổi. Trường hợp phân bổ theo tiêu
chí dân số nêu trên, nếu xã có mức chi thấp hơn 20.000.000 đồng/xã thì được bổ
sung để đảm bảo không thấp hơn 20.000.000 đồng/xã.
- Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ
sung:
+ Chi thù lao cho cá nhân trực tiếp
chi trả chế độ, chính sách trợ giúp xã hội: 500.000 đồng/người/tháng và tối đa
02 người/xã;
+ Kinh phí cho công tác quản lý chi
trả chế độ, chính sách trợ giúp xã hội theo khoản 1, Điều 7, Thông tư liên tịch
số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, với mức 1.000.000 đồng/xã/năm.
+ Kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho người
dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07 tháng
8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân
thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn.
d) Định mức phân bổ chi quốc phòng -
an ninh
- Kinh phí phụ cấp, trợ cấp: chế độ
phụ cấp cho Công an viên, trợ cấp ngày công lao động của dân quân thường trực
và phụ cấp trực khi huy động làm nhiệm vụ của các lực lượng theo Quyết định số
32/2011/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án bảo
đảm chế độ, chính sách, trang phục đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh, Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh Tây Ninh Ban hành Quy định về tổ chức,
chế độ, chính sách và trang bị đối với lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh, Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày
19 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh Tây
Ninh Ban hành Quy định chế độ, chính sách, trang phục đối với lực lượng Công an
xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01
năm 2012 của UBND tỉnh Tây Ninh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về tổ
chức, hoạt động đối với lực lượng Tuần tra nhân dân ban hành kèm theo Quyết định
số 41/2011/QĐ-UBND, ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh Tây Ninh.
- Kinh phí hoạt động: phân bổ theo
nhiệm vụ hàng năm theo quy định tại các văn bản của cơ quan Trung ương và của địa
phương ban hành
+ Định mức phân bổ an ninh:
20.000.000 đồng/xã/năm;
+ Định mức phân bổ quốc phòng:
150.000.000 đồng/xã/năm.
Định mức phân bổ quốc phòng: đã bao gồm
kinh phí huấn luyện (tiền ăn và trợ cấp ngày công lao động) đối với lực lượng
Dân quân tự vệ và kinh phí tuyển quân hàng năm theo quy định; định mức phân bổ
An ninh: không bao gồm kinh phí trực sẵn sàng chiến đấu của lực lượng Công an
xã, Bảo vệ dân phố và Tuần tra nhân dân theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày
19 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh Tây Ninh, Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh
Tây Ninh và Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh
Tây Ninh đã được tính trong kinh phí chi lĩnh vực an ninh của xã.
- Đối với xã biên giới được phân bổ
thêm kinh phí với mức 60.000.000 đồng/xã biên giới/năm; nếu tiếp giáp với 02 hoặc
03 xã nước bạn trở lên, thì được tính theo tỷ lệ tương ứng.
đ) Định mức phân bổ chi sự nghiệp
kinh tế
Phân bổ theo mức bằng 5% trên tổng mức
chi thường xuyên đã được xác định (từ Điểm a đến Điểm d).
e) Định mức phân bổ chi thường xuyên
khác của ngân sách
- Phân bổ theo mức bằng 0,5% trên tổng
mức chi thường xuyên (từ Điểm a đến Điểm đ).
- Đối với xã biên giới còn được phân
bổ thêm kinh phí với định mức như sau: 60.000.000 đồng/xã biên giới/năm; nếu tiếp
giáp với 02 hoặc 03 xã nước bạn trở lên, thì được tính theo tỷ lệ tương ứng.
g) Dự phòng ngân sách
Căn cứ vào mức phân bổ ngân sách
Trung ương, các xã được phân bổ theo một tỷ lệ thống nhất đảm bảo theo quy định
(từ 2% - 4% tổng chi ngân sách).
Điều 2. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết đảm bảo đúng quy định.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Tây Ninh Khóa IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016 và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT.TU, TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở Tài chính; Sở Tư pháp;
- Các sở, ngành tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Báo Tây Ninh;
- Lưu: VT, VP HĐND tỉnh.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thành Tâm
|