Nghị quyết 34/2021/QH15 năm 2021 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Quốc hội ban hành

Số hiệu 34/2021/QH15
Ngày ban hành 13/11/2021
Ngày có hiệu lực 28/12/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Vương Đình Huệ
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 34/2021/QH15

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022

QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 46/BC-CP ngày 15 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 246/BC-UBTCNS15 ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách; Báo cáo tiếp thu, giải trình số 88/BC-UBTVQH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ý kiến đại biểu Quốc hội,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2022

1. Tổng số thu ngân sách nhà nước là 1.411.700 tỷ đồng (một triệu, bốn trăm mười một nghìn, bảy trăm tỷ đồng).

2. Tổng số chi ngân sách nhà nước là 1.784.600 tỷ đồng (một triệu, bảy trăm tám mươi tư nghìn, sáu trăm tỷ đồng).

3. Mức bội chi ngân sách nhà nước là 372.900 tỷ đồng (ba trăm bảy mươi hai nghìn, chín trăm tỷ đồng), tương đương 4% tổng sản phẩm trong nước (GDP), bao gồm:

Bội chi ngân sách trung ương là 347.900 tỷ đồng (ba trăm bốn mươi bảy nghìn, chín trăm tỷ đồng), tương đương 3,7% GDP;

Bội chi ngân sách địa phương là 25.000 tỷ đồng (hai mươi lăm nghìn tỷ đồng), tương đương 0,3% GDP.

4. Tổng mức vay của ngân sách nhà nước là 572.686 tỷ đồng (năm trăm bảy mươi hai nghìn, sáu trăm tám mươi sáu tỷ đồng).

(Kèm theo các phụ lục số I, II, III và IV)

Điều 2. Bổ sung, điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước năm 2021

1. Bổ sung 40,322 tỷ đồng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021 từ nguồn viện trợ nước ngoài không hoàn lại của Ngân hàng phát triển Châu Á để bổ sung 40,322 tỷ đồng dự toán chi thường xuyên năm 2021 từ nguồn viện trợ này cho ngân sách tỉnh Quảng Nam để thực hiện Dự án Phát triển môi trường, hạ tầng đô thị để ứng phó với biến đổi khí hậu thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.

2. Trường hợp đã sử dụng hết nguồn ngân sách địa phương, nguồn lực hợp pháp khác để chi phòng, chống dịch COVID-19 và cam kết bảo đảm đủ nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương, cho phép các địa phương được sử dụng nguồn cải cách chính sách tiền lương còn dư để chi phòng, chống dịch COVID-19 trong năm 2021 và năm 2022.

3. Cho phép chuyển nguồn 16.000 tỷ đồng kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2021 sang kế hoạch năm 2022 để phân bổ và giao kế hoạch đầu tư cho 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là 6.000 tỷ đồng;

b) Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là 6.000 tỷ đồng;

c) Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững là 4.000 tỷ đồng.

4. Chính phủ khẩn trương rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc điều chỉnh cắt, giảm, bổ sung kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2021 giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương; chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương điều chỉnh kế hoạch đầu tư công từ các dự án giải ngân chậm sang các dự án có khả năng giải ngân cao theo quy định tại các khoản 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 67 của Luật Đầu tư công, thúc đẩy tiến độ giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Điều 3. Về thực hiện chính sách tiền lương

1. Lùi thời điểm thực hiện cải cách chính sách tiền lương quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết số 23/2021/QH15 của Quốc hội; ưu tiên điều chỉnh lương hưu cho người nghỉ hưu trước năm 1995.

2. Tiếp tục thực hiện quy định về tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương để tích lũy nguồn lực thực hiện cải cách chính sách tiền lương vào thời điểm phù hợp.

Cho phép tiếp tục loại trừ một số khoản thu khi tính số tăng thu ngân sách địa phương so với dự toán dành để cải cách chính sách tiền lương, bao gồm: thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước.

Điều 4. Giao Chính phủ

[...]