Nghị quyết 34/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành

Số hiệu 34/2019/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/12/2019
Ngày có hiệu lực 01/01/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Vũ Văn Hoàn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2019/NQ-ND

Lào Cai, ngày 11 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Sau khi xem xét Báo cáo s 387/BC-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2019 của UBND tnh về tình hình thực hiện phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019, kế hoạch năm 2020; Tờ trình s 2749/TTr-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đm bảo quốc phòng - an ninh năm 2020 và Báo cáo Thẩm tra s 534/BC-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2019 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019 theo Báo cáo số 387/BC-UBND ngày 27/11/2019 của UBND tỉnh và thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2020 với nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Quyết tâm thực hiện đạt và vượt các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020. Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững; xác định cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá; đẩy mạnh phát triển du lịch; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đào tạo nhân lực, chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc đường biên mốc giới, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động công tác đối ngoại.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1). Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn 7,5%; cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp, thủy sản 15,1%; công nghiệp, xây dựng 50,0%; dịch vụ 34,9%; GRDP bình quân đầu người 40 triệu đồng.

(2). Tổng sản lượng lương thực có hạt 220 nghìn tấn; diện tích cây chè đạt từ 7.570 ha trở lên; tỷ lệ tăng đàn gia súc trên 3,5%; tỷ lệ che phủ rừng 50,07%; năm 2020 có thêm 4 xã đạt chuẩn, nâng tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới 40,6%; một huyện nông thôn mới.

(3). Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.150 tỷ đng.

(4). Giá trị xuất khẩu hàng địa phương 15,2 triệu USD.

(5). 93,7% bản có đường xe máy, ô tô đi lại thuận lợi; 95,1% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; 95,5% dân số đô thị được sử dụng nước sạch; 85,2% dân s nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

(6). Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia các cấp học: Mầm non: 51,3%, Tiểu học: 60,2%, Trung học cơ sở: 38,5%, Trung học phổ thông: 43,5%.

(7). 83,3% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; trên 12 bác s/1vạn dân; tỷ lệ tăng dân stự nhiên 15,45‰; tỷ lệ giảm sinh bình quân 0,5‰; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi xuống 19,97%.

(8). Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo chung của toàn tỉnh 3,5%, trong đó các huyện nghèo giảm trên 5%. Giải quyết việc làm mới 7.380 lao động; đào tạo nghề 6.300 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 50,7%.

(9). 85% hộ gia đình, 70,6% thôn, bản, khu phố, 96% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.

3. Nhiệm vụ trọng tâm

a) Thực hiện Chương trình, Đề án, Nghị quyết của Trung ương, của tỉnh

- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Nghị quyết của Chính phủ, các Nghị quyết chuyên đề, Đề án của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Chỉ đạo quyết liệt, tập trung tháo gỡ khó khăn để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020.

- Tiếp tục thực hiện sắp xếp bộ máy hành chính, sự nghiệp theo Nghị quyết 18 và 19 của Hội nghị TW 6 (Khóa XII), trong đó tập trung sắp xếp, sáp nhập các thôn, bản; các cơ quan hành chính, sự nghiệp theo chương trình, kế hoạch đã đề ra. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, quản trị hành chính công, đạo đức công vụ, nâng cao niềm tin của người dân và mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp.

- Tổ chức lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Luật Quy hoạch.

b) Về phát triển kinh tế

- Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới

[...]