HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34
/2016/NQ-HĐND
|
Điện Biên,
ngày 10 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ
LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM
2017 VÀ THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2017-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 3711/TTr-UBND ngày 30 tháng
11 năm 2016 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa
phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách
2017-2020.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành từ năm ngân sách 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước.
2. Nghị quyết số 206/2010/NQ-HĐND
ngày 12 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa
phương năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 hết hiệu lực thi hành kể
từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIV, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 12 năm 2016./.
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%)
PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017 VÀ THỜI KỲ ỔN
ĐỊNH NGÂN SÁCH 2017-2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 34 /2016/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2016
của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
CÁC NGUYÊN TẮC PHÂN CẤP
NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI
1. Đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
2. Kế thừa những kết quả đã đạt được về phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các
cấp ngân sách địa phương theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 15/12/2010,
Quyết định số 766/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh;
3. Ngân sách tỉnh giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Đẩy mạnh phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi cho cấp ngân sách huyện, thị xã, thành phố, nhất là đối với ngân sách cấp
xã, phường, thị trấn để tạo quyền chủ động và đề cao vai trò, trách nhiệm của cấp
chính quyền cơ sở trong công tác quản lý điều hành ngân sách, sử dụng tài sản,
tiền vốn nhà nước;
4. Tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa các cấp
ngân sách địa phương đảm bảo nguyên tắc tăng cường phân cấp cho cơ sở, gắn với
nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp; Cấp nào quản lý tốt nguồn thu, có hiệu
quả thì phân cấp quản lý thu và điều tiết cho cấp ngân sách đó, hạn chế một đối
tượng thu nhiều đơn vị thu quản lý và một khoản thu điều tiết nhiều cấp ngân
sách.
5. Đảm bảo phù hợp với các phân cấp nhiệm vụ quản
lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương; Phù hợp với tình hình
thực tế, điều kiện, năng lực, trình độ quản lý của từng cấp ngân sách.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. PHÂN CẤP NGUỒN THU NSĐP
I. Các khoản thu ngân sách
tỉnh hưởng 100%
1. Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước trung
ương, bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế tiêu thụ
đặc biệt.
2. Thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương, công
ty cổ phần, công ty TNHH có vốn góp của nhà nước do UBND tỉnh đại diện chủ sở hữu;
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Các công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh
nghiệp tư nhân, chi nhánh các doanh nghiệp tỉnh khác hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn tỉnh (doanh nghiệp vãng lai ngoài tỉnh) do Cục Thuế tỉnh quản
lý, bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế tiêu thụ đặc
biệt, và các khoản thu khác phát sinh.
3. Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền
công của người lao động tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; cán bộ, công chức,
viên chức tại các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) cấp tỉnh;
thuế thu nhập cá nhân do các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế do Cục Thuế quản lý
thu và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện khấu trừ của người nộp thuế để nộp
ngân sách nhà nước; các khoản thu nhập cá nhân khác do Cục Thuế quản lý thu.
4. Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa sản xuất
trong nước (xăng, dầu, mỡ nhờn).
5. Thuế tài nguyên nước được phân chia từ Nhà
máy thủy điện Sơn La, Nhà máy thủy điện Lai Châu.
6. Thu tiền sử dụng đất (không kể tiền thu về đấu
giá đất) trên địa bàn các phường, thị trấn.
7. Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước do cấp tỉnh
quản lý thu.
8. Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước
do cấp tỉnh quản lý.
9. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
10. Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp
công lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở
hữu đơn vị hoặc doanh nghiệp mà có vốn của ngân sách địa phương tham gia trước
khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ chức khác thuộc cấp tỉnh
quản lý (phần phải nộp NSNN theo quy định).
11. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc
tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp tỉnh.
12. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ
quan, đơn vị nhà nước cấp tỉnh thực hiện, trường hợp được cấp có thẩm quyền cho
khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do
đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và doanh nghiệp nhà nước địa phương thực hiện,
sau khi trừ phần được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật.
13. Lệ phí do các cơ quan nhà nước cấp tỉnh thực
hiện thu.
14. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt,
tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan cấp tỉnh quyết định xử
phạt, tịch thu.
15. Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của
nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp tỉnh xử lý, sau khi trừ đi
các chi phí theo quy định của pháp luật.
16. Tiền đền bù thiệt hại đất.
17. Tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa;
18. Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp tỉnh.
19. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở
trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh.
20. Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương.
21. Thu kết dư ngân sách tỉnh.
22. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách Trung ương.
23. Thu chuyển nguồn của ngân sách tỉnh từ năm
trước chuyển sang;
24. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
II. Các khoản thu ngân sách
huyện, thị xã, thành phố hưởng 100%
1. Thu từ các Công ty cổ phần, Công ty TNHH,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã và các loại hình doanh nghiệp khác; Chi nhánh
các doanh nghiệp tỉnh khác hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn các huyện,
thị xã, thành phố (doanh nghiệp vãng lai ngoài tỉnh) do Chi cục thuế quản lý,
bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế tiêu thụ đặc
biệt và các khoản thu khác phát sinh.
2. Thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân, hộ sản
xuất kinh doanh.
3. Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền
công của người lao động tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; cán bộ, công chức,
viên chức tại các cơ quan, đơn vị cấp huyện, thị xã, thành phố; thuế thu nhập
cá nhân do các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế do Chi cục Thuế quản lý thu và các
cơ quan, đơn vị cấp huyện thực hiện khấu trừ của người nộp thuế để nộp ngân
sách nhà nước; các khoản thu nhập cá nhân khác do Chi cục Thuế quản lý thu.
4. Thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên nước được
phân chia từ Nhà máy thủy điện Sơn La, Nhà máy thủy điện Lai Châu). Trong đó:
- Thuế tài nguyên nước phát sinh của Nhà máy thủy
điện Nà Lơi được phân chia: ngân sách huyện Điện Biên 50%, ngân sách thành phố
Điện Biên Phủ 50%.
- Thuế tài nguyên nước phát sinh của Nhà máy thủy
điện Nậm Mức được phân chia: ngân sách huyện Mường Chà 50%, ngân sách huyện Tuần
Giáo 50%.
- Thuế tài nguyên nước phát sinh của Nhà máy thủy
điện Trung Thu phân chia: ngân sách huyện Mường Chà 70%, ngân sách huyện Tủa
Chùa 30%.
5. Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ các tổ chức
kinh tế.
6. Lệ phí trước bạ (trừ trước bạ nhà, đất).
7. Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước do cấp huyện,
thị xã, thành phố quản lý.
8. Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước
do cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý.
9. Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp
công lập và các đơn vị, tổ chức khác thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý
(phần phải nộp NSNN theo quy định).
10. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc
tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp huyện,
thị xã, thành phố.
11. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ
quan, đơn vị nhà nước cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện, trường hợp được cấp
có thẩm quyền cho khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ các hoạt
động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện,
sau khi trừ phần được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật.
12. Lệ phí do các cơ quan nhà nước cấp huyện, thị
xã, thành phố thực hiện thu (trừ lệ phí môn bài thu từ cá nhân hộ sản xuất kinh
doanh).
13. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt,
tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan cấp huyện, thị xã,
thành phố quyết định xử phạt, tịch thu.
14. Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của
nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố xử
lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật.
15. Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố.
16. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở
trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố.
17. Thu kết dư ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
18. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách tỉnh;
19. Thu chuyển nguồn của ngân sách huyện, thị
xã, thành phố từ năm trước chuyển sang.
20. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
III. Các khoản thu ngân sách
xã, phường, thị trấn hưởng 100%
1. Các khoản phí, lệ phí do cấp xã, phường, thị
trấn thực hiện thu (trừ lệ phí môn bài thu từ cá nhân hộ sản xuất kinh doanh).
2. Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia
đình.
3. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
4. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt,
tịch thu khác theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của chính quyền cấp
xã, phường, thị trấn.
5. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc
tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp xã,
phường, thị trấn.
6. Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của
nhà nước do cấp xã xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật.
7. Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp xã, phường, thị trấn.
8. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở
trong và ngoài nước cho ngân sách cấp xã, phường, thị trấn.
9. Thu từ quĩ đất công ích và thu hoa lợi công sản
khác.
10. Thu kết dư ngân sách xã, phường, thị trấn.
11. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố.
12.Thu chuyển nguồn của ngân sách xã, phường, thị
trấn từ năm trước chuyển sang.
13. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
IV. Khoản thu phân chia giữa
ngân sách tỉnh với ngân sách các huyện, thị xã, thành phố
Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (phần
ngân sách địa phương được hưởng), tỷ lệ phân chia: Ngân sách tỉnh hưởng 50%;
ngân sách các huyện, thị xã, thành phố hưởng 50%.
V. Các khoản thu phân chia giữa
ngân sách huyện, thị xã, thành phố với ngân sách cấp xã ( phường, thị trấn)
STT
|
Nội dung các
khoản thu
|
Tỷ lệ phân chia
|
Ghi chú
|
Ngân sách huyện,
thị xã, thành phố (%)
|
Ngân sách xã,
phường, thị trấn (%)
|
1
|
Lệ phí trước bạ nhà, đất
|
|
|
|
|
- Trên địa bàn xã, thị trấn
|
20
|
80
|
|
|
- Trên địa bàn phường
|
80
|
20
|
|
2
|
Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh
doanh
|
|
|
|
|
- Trên địa bàn xã, thị trấn
|
|
100
|
|
|
- Trên địa bàn phường
|
50
|
50
|
|
3
|
Thu tiền sử dụng đất (trừ tiền cấp quyền sử
dụng đất trên địa bàn các phường, thị trấn)
|
|
|
|
|
- Xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
|
50
|
50
|
|
|
- Xã chưa được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
|
20
|
80
|
|
|
- Các phường, thị trấn có đất bị thu hồi (tiền
thu về đấu giá đất)
|
80
|
20
|
|
B. PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI
I. Nhiệm vụ chi của ngân
sách tỉnh
1. Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư xây dựng các dự án cho các lĩnh vực
được quy định tại điểm 2 mục này từ nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn thu tiền
sử dụng đất cân đối trong ngân sách địa phương (trừ những nội dung đã phân cấp
cho thành phố Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay và kinh phí bố trí đối ứng cho
các chương trình, dự án thực hiện cấp phát thanh toán theo cơ chế của nguồn vốn
ODA).
- Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp
cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế,
các tổ chức tài chính của tỉnh theo quy định của pháp luật (đã bao gồm chi cấp,
bổ sung vốn cho Quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất).
- Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết cho
các công trình dự án theo phân cấp đầu tư của tỉnh.
- Phần chi đầu tư thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu khác do cấp tỉnh quản lý (theo quy định
của TW đối với từng nguồn vốn).
- Chi từ nguồn huy động đóng góp theo quy định của
pháp luật, nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài
nước cho ngân sách tỉnh để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Các khoản chi đầu tư khác theo quy định của
pháp luật.
2. Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
được phân cấp trực tiếp quản lý các lĩnh vực:
2.1. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự
an toàn xã hội do ngân sách tỉnh đảm bảo theo quy định của Luật NSNN và các văn
bản hướng dẫn thực hiện.
2.2. Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo,
dạy nghề, gồm: Giáo dục trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên và các hoạt
động giáo dục khác; Đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo
nghề nghiệp, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác.
2.3. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và
công nghệ, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác.
2.4. Sự nghiệp y tế, bao gồm: Phòng bệnh, chữa bệnh
và các hoạt động y tế khác, dân số và kế hoạch hóa gia đình; chi phụ cấp hoạt động
không chuyên trách cho nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản; kinh phí mua
thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, người thuộc hộ gia đình nghèo, người
dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện KT-KH khó khăn, người
đang sinh sống tại vùng KT-XH đặc biệt khó khăn; người đã hiến bộ phận cơ thể
người theo quy định của pháp luật; kinh phí mua thẻ BHYT cho học sinh, sinh
viên.
2.5. Sự nghiệp văn hóa thông tin, bao gồm bảo tồn,
bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác.
2.6. Sự nghiệp phát thanh, truyền hình và các hoạt
động thông tin khác.
2.7. Sự nghiệp thể dục thể thao, bao gồm bồi dưỡng,
huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi
đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục thể thao và các hoạt động thể dục
thể thao khác.
2.8. Sự nghiệp bảo vệ môi trường.
2.9. Các hoạt động kinh tế:
- Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp
đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh lộ.
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và
lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các công trình thủy lợi, kênh mương; các trạm trại
nông lâm nghiệp; công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; chi khoanh nuôi,
bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh; chi thực hiện miễn thu thủy lợi phí theo chính sách quy định của nhà
nước.
- Sự nghiệp tài nguyên: Điều tra cơ bản; đo đạc
địa giới hành chính; đo vẽ bản đồ; đo đạc, lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính
và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác.
- Các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do cấp tỉnh thực
hiện.
- Lĩnh vực thương mại, du lịch.
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
2.10. Chi đảm bảo xã hội, bao gồm các trại xã hội,
cứu tế xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội và các chính sách an sinh xã hội
khác; thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do tỉnh quản lý.
2.11. Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam; Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Cựu
chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh.
2.12. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của
Chính phủ.
2.13. Phần chi thường xuyên trong các chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ khác do cấp tỉnh
thực hiện.
2.14. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định
của pháp luật.
3. Chi trả nợ lãi, phí và chi phí phát sinh khác
từ các khoản tiền do chính quyền cấp tỉnh vay.
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
5. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp
tỉnh.
6. Chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố.
II. Nhiệm vụ chi ngân sách
huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện)
1. Chi đầu tư phát triển:
- Chi từ nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối
ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng các trường mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở công lập và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát
nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị trên địa bàn thành
phố Điện Biện Phủ, thị xã Mường Lay; đầu tư kinh phí đối ứng cho các chương
trình, dự án thực hiện cấp phát thanh toán theo cơ chế của nguồn vốn ODA.
- Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất ngân sách cấp
huyện hưởng.
- Chi từ nguồn thu xổ số kiến thiết cho các công
trình dự án theo phân cấp đầu tư của tỉnh.
- Chi đền bù giải phóng mặt bằng các phương án đền
bù theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
- Phần chi đầu tư thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu khác do cấp huyện quản lý (theo quy định
của TW đối với từng nguồn vốn).
- Chi từ nguồn huy động đóng góp theo quy định của
pháp luật, nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài
nước cho ngân sách huyện để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Các khoản chi đầu tư khác theo quy định của
pháp luật.
2. Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị cấp
huyện được phân cấp trực tiếp quản lý các lĩnh vực:
2.1. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự
an toàn xã hội do ngân sách huyện đảm bảo theo quy định của Luật NSNN và các
văn bản hướng dẫn thực hiện.
2.2. Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo,
dạy nghề, gồm: Giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, giáo dục thường
xuyên và các hoạt động giáo dục khác; Đào tạo nghề nghiệp, đào tạo ngắn hạn và
các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác đối với cán bộ, công chức, viên chức huyện
quản lý; đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở.
2.3. Ứng dụng khoa học và công nghệ, các hoạt động
sự nghiệp khoa học, công nghệ khác (không bao gồm chi nghiên cứu khoa học và
công nghệ).
2.4. Sự nghiệp y tế, bao gồm: Bảo vệ chăm sóc sức
khỏe đối với các cán bộ, đối tượng chính sách do huyện quản lý (theo chính sách
quy định của tỉnh); kinh phí mua thẻ BHYT cho người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo
trợ XH hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
ngày 21/10/2013 của Chính phủ, các đối tượng CCB, người trực tiếp tham gia
kháng chiến Chống Mỹ cứu nước, người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm
nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giáp bạn Lào, TNXP, dân công hỏa tuyến.
2.5. Sự nghiệp văn hóa thông tin, bao gồm bảo tồn,
thư viện và các hoạt động văn hóa khác.
2.6. Sự nghiệp phát thanh, truyền hình và các hoạt
động thông tin khác.
2.7. Sự nghiệp thể dục thể thao, bao gồm bồi dưỡng,
huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp huyện; các giải thi
đấu cấp huyện; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục thể thao và các hoạt động thể
dục thể thao khác.
2.8. Sự nghiệp bảo vệ môi trường.
2.9. Các hoạt động kinh tế:
- Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa hệ thống đường giao thông huyện lộ, đường nội thị, đường giao thông nông
thôn và các công trình giao thông khác theo quyết định phân cấp; lập biển báo
và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường.
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và
lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các công trình thủy lợi, kênh mương; công tác
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; chi hỗ trợ nông
nghiệp theo chính sách hỗ trợ của tỉnh; chi thực hiện miễn thu thủy lợi phí
theo chính sách quy định của nhà nước.
- Sự nghiệp thị chính: Duy tu, bảo dưỡng hệ thống
đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, công viên và các sự nghiệp thị
chính khác.
- Các hoạt động sự nghiệp tài nguyên do cấp huyện
quản lý.
- Các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do cấp huyện thực
hiện.
- Lĩnh vực thương mại, du lịch.
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
2.10. Chi đảm bảo xã hội, bao gồm các trại xã hội,
cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các chính sách an sinh
xã hội khác; thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do huyện quản
lý; chi hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết
định 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2.11. Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam; Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, Hội Cựu
chiến binh huyện, Hội Liên hiệp phụ nữ huyện, Hội Nông dân huyện, Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh.
2.12. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của
Chính phủ.
2.13. Phần chi thường xuyên trong các chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ khác do cấp huyện
thực hiện.
2.14. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định
của pháp luật.
3. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp
huyện.
4. Chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách cấp xã.
III. Nhiệm vụ chi ngân sách
xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã)
1. Chi đầu tư phát triển
- Chi các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu được phân cấp cho xã (theo quy định của TW đối với từng nguồn vốn
và quyết định phân cấp đầu tư của tỉnh).
- Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất ngân sách cấp
xã hưởng;
- Chi từ nguồn huy động đóng góp theo quy định của
pháp luật, nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài
nước cho ngân sách cấp xã để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
- Các khoản chi đầu tư khác theo quy định của
pháp luật;
* Các xã, phường, thị trấn có nguồn thu được hưởng
theo phân cấp lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên được phân cấp thêm nhiệm vụ:
Chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, duy tu sửa chữa các công
trình phúc lợi xã hội do các xã, phường, thị trấn quản lý.
2. Chi thường xuyên:
- Các nhiệm vụ về quốc phòng an ninh, trật tự an
toàn xã hội do cấp xã đảm bảo theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng
dẫn.
- Chi hoạt động sự nghiệp y tế, giáo dục, xã hội,
văn hóa thông tin, truyền thanh, thể dục thể thao, môi trường do xã quản lý.
- Chi đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, công chức
xã.
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc
theo chế độ quy định; chi thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế xã hội, cứu
đói và công tác xã hội khác; Thực hiện chính sách xã hội cho các đối tượng do xã
quản lý.
- Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, Đảng,
tổ chức chính trị xã hội cấp xã; chế độ đối với những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố (không bao gồm chi phụ cấp hoạt động
không chuyên trách cho nhân viên y tế thôn, bản; cô đỡ thôn, bản).
- Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy
định của pháp luật.
3. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp
xã.