HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
118/2016/NQ-HĐND
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 09 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH
2017 - 2020 CHO TỪNG CẤP NGÂN SÁCH Ở THÀNH PHỐ VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA
CÁC KHOẢN THU GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP Ở THÀNH PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ BA
(Từ
ngày 06 đến ngày 09 tháng 12 năm 2016)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2309/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định, số 2577/QĐ-BTC
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2017;
Xét Tờ trình số 6808/TTr-UBND ngày
25 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
thành phố về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thời kỳ ổn định ngân
sách 2017 - 2020 cho từng cấp ngân sách ở thành phố và tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp ở thành phố; Báo cáo thẩm tra số 904/BC-HĐND
ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành
phố, ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua nội dung Quy
định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách và tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp ở thành phố áp dụng
trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn năm 2017 - 2020; bao gồm:
1. Quy định nguồn thu, nhiệm vụ chi
cho từng cấp ngân sách ở thành phố thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017 -
2020 (Phụ lục 01).
2. Quy định chi tiết tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách thành phố, ngân sách quận, huyện và
ngân sách phường, xã, thị trấn thời kỳ ổn định ngân sách
giai đoạn 2017 - 2020 (Phụ lục 02).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Quy định về
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho
từng cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa
ngân sách các cấp ở thành phố được thực hiện
từ năm 2017 áp dụng trong suốt thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017 - 2020.
2. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành
phố phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách các cấp; phân bổ dự toán thu
chi ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015.
3. Trên cơ sở quy định phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các đơn vị và
Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức
quản lý, điều hành ngân sách các cấp theo đúng quy định, đảm
bảo hoàn thành các nhiệm vụ chính trị được giao tại các
đơn vị và địa phương.
4. Trong quá trình điều hành ngân
sách, trường hợp chính sách thay đổi làm
nguồn thu của ngân sách thành phố biến động lớn, ảnh hưởng đáng kể đến khả năng
huy động nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách thì Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, điều
chỉnh việc phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp ở thành phố phù hợp với
tình hình thực tế.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân thành phố, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố
giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh khóa IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2016 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- UBND thành phố: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng HĐND thành phố;
- Văn phòng UBND thành phố;
- Thủ
trưởng các sở, ban, ngành thành phố;
- Chủ tịch HĐND, UBND, UBMTTQVN các quận, huyện;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Lưu: VT, (P.TH - Tú).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyết Tâm
|
PHỤ LỤC 01
QUY ĐỊNH NGUỒN THU, NHIỆM VỤ
CHI CHO TỪNG CẤP NGÂN SÁCH Ở THÀNH PHỐ THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN
2017-2020
(Đính kèm Nghị quyết số 118/2016/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân Thành phố)
I. Ngân sách cấp thành phố:
1. Nguồn thu của ngân sách cấp
thành phố:
1.1. Các
khoản thu ngân sách cấp thành phố hưởng
100%:
a) Thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí) của các doanh nghiệp
thuộc Cục Thuế thành phố quản lý;
b) Lệ phí môn
bài của các doanh nghiệp thuộc Cục Thuế thành phố quản lý;
c) Tiền sử dụng đất (trừ tiền sử dụng
đất gắn với tài sản trên đất do các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý);
d) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước
(trừ tiền thuê đất, thuê mặt nước từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí);
đ) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước;
e) Lệ phí trước bạ (trừ lệ phí trước
bạ nhà, đất);
g) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết,
kể cả hoạt động xổ số điện toán;
h) Các khoản thu hồi vốn của ngân
sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế (bao gồm cả gốc và lãi); thu cổ
tức, lợi nhuận được chia lại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố đại diện chủ sở hữu;
thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp
nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố đại
diện chủ sở hữu;
i) Thu từ quỹ dự
trữ tài chính thành phố;
k) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả
thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử
dụng đất do các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn
vị sự nghiệp công lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
nhà nước làm chủ sở hữu đơn vị hoặc doanh nghiệp mà có vốn của ngân sách thành
phố tham gia trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ chức khác thuộc địa phương quản lý; (trừ thu từ bán tài sản
nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương
quản lý và phân cấp cho quận - huyện quản lý);
l) Viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho các cơ quan, đơn vị thuộc
cấp thành phố;
n) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ
do các cơ quan nhà nước thuộc cấp thành phố thực hiện, trường hợp được khoán
chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ
các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp thành phố quản lý
và doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân
dân thành phố đại diện chủ sở hữu thì được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ,
phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí
và quy định khác của pháp luật có liên quan;
m) Lệ phí do các cơ quan nhà nước cấp
thành phố thực hiện thu;
o) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành
chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp thành phố quyết định xử
phạt, tịch thu;
p) Thu từ tài sản được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật (trừ
thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương xử lý và cấp quận - huyện
xử lý);
q) Huy động đóng góp từ các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp thành phố;
r) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp thành phố;
s) Thu bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa;
t) Tiền đền bù thiệt hại đất;
u) Thu kết dư ngân sách cấp thành phố;
v) Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phần ngân sách địa phương được hưởng
theo quy định của pháp luật;
x) Tiền sử dụng khu vực biển đối với
trường hợp giao khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của
thành phố (nếu có);
aa) Các khoản thu khác của ngân sách cấp thành phố theo quy định của pháp luật.
1.2. Các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa
ngân sách Trung ương và ngân sách cấp thành phố:
a) Thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu phụ phát sinh từ các
hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí; trừ thuế giá
trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, kể cả hoạt động xổ số điện toán, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và
thuế giá trị gia tăng thu từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc
doanh do Chi cục thuế quận - huyện quản lý;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm
cả thuế thu nhập doanh nghiệp của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch
vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí; trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp thu từ từ hoạt động xổ số kiến thiết, kể cả hoạt động xổ số điện toán, hoạt động thăm dò, khai thác
dầu, khí do Trung ương quản lý và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ khu vực công thương nghiệp và dịch
vụ ngoài quốc doanh do Chi cục Thuế quận - huyện quản lý;
c) Thuế thu nhập cá nhân;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ thuế
tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu và thuế tiêu
thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
đ) Thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo
vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu.
Trong phạm vi nguồn thu được phân chia
cho ngân sách địa phương, ngân sách cấp thành phố được phân chia toàn bộ các
khoản thu ở khoản 1.2 nêu trên; không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu,
thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành, thuế giá trị
gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí
do Trung ương quản lý.
1.3. Các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)
giữa ngân sách ngân sách trung ương, ngân sách cấp thành phố và ngân sách cấp quận - huyện.
a) Thuế giá trị gia tăng (trừ thuế
giá trị gia tăng của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ
hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí) thu từ khu vực công thương nghiệp, dịch
vụ ngoài quốc doanh do Chi cục thuế quận - huyện thu.
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ
khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh (trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch
vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí) do Chi cục Thuế quận - huyện
thu.
1.4. Thu
bổ sung từ ngân sách trung ương.
1.5. Thu
chuyển nguồn của ngân sách cấp thành phố từ năm trước chuyển sang;
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp thành phố:
2.1. Chi
đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự
án do cấp thành phố quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức
kinh tế, các tổ chức tài chính của thành phố theo quy định của pháp luật; đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Chi
thường xuyên:
a) Quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội (phần giao cho cấp thành phố
quản lý theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện của cấp có thẩm quyền);
b) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy
nghề, bao gồm:
- Giáo dục trung học phổ thông, bổ
túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo và các hoạt động giáo dục khác do cấp thành phố
quản lý;
- Đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác
do cấp thành phố quản lý;
c) Sự nghiệp khoa học và công nghệ:
nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ, các hoạt động sự nghiệp
khoa học, công nghệ khác;
d) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình:
Phòng bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm y tế
cho các đối tượng được ngân sách hỗ trợ và các hoạt động y tế khác; chương
trình dân số và kế hoạch hóa gia đình (không bao gồm các nội dung giao cho cấp
quận - huyện quản lý);
đ) Sự nghiệp văn hóa thông tin: hoạt
động bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa
khác;
e) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình:
phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
g) Sự nghiệp thể dục thể thao: bao gồm
bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển và các giải
thi đấu cấp thành phố; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt
động thể dục, thể thao khác;
h) Sự nghiệp bảo vệ môi trường (không
bao gồm nhiệm vụ quét, thu gom rác, vận chuyển rác và công tác môi trường khác
phân cấp cho quận - huyện quản lý);
i) Các hoạt động kinh tế do cấp thành
phố quản lý;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi,
ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi,
các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến
nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn
lợi thủy sản, kiểm định giống cây trồng, vật nuôi;
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo
dưỡng và sửa chữa cầu đường, các công trình giao thông khác; lập biển báo và
các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông các tuyến đường bộ, đường sông;
- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng
hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống thoát
nước, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;
- Sự nghiệp tài nguyên: điều tra cơ bản;
đo đạc địa giới hành chính; đo vẽ bản đồ; đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa
chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Lĩnh vực quy hoạch; thương mại, du
lịch;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
k) Hoạt động của các cơ quan quản lý
nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động
cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp theo quy định của pháp luật thuộc cấp thành phố quản lý; bao gồm:
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước
thuộc cấp thành phố quản lý, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở thành phố, quận - huyện;
- Hoạt động của các tổ chức chính trị
- xã hội ở thành phố: Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân
Việt Nam; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hỗ trợ hoạt động của các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
khác cấp thành phố theo quy định của pháp luật;
l) Chi bảo đảm xã hội: bao gồm các trại
xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống tệ nạn xã hội
và các chính sách an ninh xã hội khác; thực hiện các chính sách xã hội đối với
các đối tượng do cấp thành phố quản lý;
m) Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm
vụ: hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng trên địa bàn thành phố
trong trường hợp cần khẩn trương huy động lực lượng cấp trên khi xảy ra thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp
cấp thiết khác để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội,
an ninh và trật tự, an toàn xã hội của địa phương; đơn vị cấp trên quản lý đóng
trên địa bàn khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ
theo yêu cầu của thành phố;
n) Chi từ dự phòng ngân sách thành phố
để hỗ trợ các địa phương khác khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng.
o) Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật[1].
2.3. Chi
trả nợ lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do Thành phố vay.
2.4. Chi
bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính thành phố.
2.5. Chi
bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.
2.6. Chi
chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp thành, phố.
II. Ngân sách cấp quận -
huyện:
1. Nguồn thu của ngân sách cấp
quận - huyện:
1.1. Các
khoản thu ngân sách quận - huyện hưởng 100%:
a) Thuế tài nguyên (trừ thuế tài
nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí) của các doanh nghiệp, hợp
tác xã thuộc Chi Cục thuế quận - huyện quản lý;
b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp (trừ
thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình)
c) Lệ phí môn bài (trừ lệ phí môn bài
thu từ cá nhân, hộ kinh doanh) của các doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc Chi Cục
thuế quận - huyện quản lý;
d) Lệ phí trước bạ nhà, đất trên địa
bàn quận;
đ) Viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài
trực tiếp cho cấp quận - huyện;
e) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ
do các cơ quan nhà nước thuộc cấp quận - huyện thực hiện; trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản
phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp quận
- huyện quản lý thì được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần
còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Lệ phí do các cơ quan nhà nước thuộc
cấp quận - huyện thực hiện thu (không kể lệ phí trước bạ nhà, đất trên địa bàn
huyện và lệ phí môn bài);
h) Thu từ tài sản được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp quận - huyện xử lý sau
khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật;
i) Thu từ bán tài sản nhà nước (trừ
tài sản là nhà, đất) do các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp quận - huyện quản lý;
k) Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách
theo quy định của pháp luật của các đơn vị do quận - huyện quản lý;
l) Huy động đóng góp từ các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp quận - huyện;
m) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp quận - huyện;
n) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành
chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định xử phạt, tịch thu;
o) Thu kết dư ngân sách cấp quận -
huyện;
p) Các khoản thu khác của ngân sách cấp
quận - huyện theo quy định của pháp luật;
1.2. Các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)
giữa ngân sách cấp thành phố và ngân sách cấp quận - huyện: theo
quy định tại Tiết 1.3, Điểm 1, Mục I của
Quy định này.
1.3. Các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)
giữa ngân sách quận - huyện và ngân sách phường - xã - thị trấn:
a) Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ
hộ gia đình.
b) Lệ phí trước bạ nhà, đất trên địa
bàn huyện.
1.4. Thu
bổ sung từ ngân sách cấp thành phố;
1.5. Thu chuyển
nguồn của ngân sách cấp quận - huyện từ năm trước chuyển sang;
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp
quận - huyện:
2.1. Chi
đầu tư phát triển:
a. Đầu tư xây dựng các dự án do quận
- huyện quản lý thuộc dự án nhóm C trong phạm vi địa giới
từng quận - huyện (không thuộc các dự án nhóm C do các Sở
quyết định đầu tư) từ nguồn vốn đầu tư cấp thành phố phân cấp và nguồn ngân
sách cấp quận huyện.
b. Chi đầu tư phát triển khác theo
quy định của pháp luật.
2.2. Chi
thường xuyên:
a) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy
nghề; bao gồm:
- Giáo dục trung học cơ sở, tiểu học,
bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo và các hoạt động giáo dục khác do cấp quận -
huyện quản lý;
- Đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và
các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác do cấp quận - huyện quản lý;
b) Chi nhiệm vụ ứng dụng khoa học và
công nghệ, trừ nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ;
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an
ninh và trật tự - an toàn xã hội (phần giao cho cấp quận -
huyện thực hiện);
d) Sự nghiệp y tế, dân số và gia
đình:
Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động
khác thuộc lĩnh vực y tế, chương trình, dân số và kế hoạch
hóa gia đình do thành phố phân cấp;
thanh toán kinh phí mua thẻ Bảo hiểm y tế theo quy định phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Sự nghiệp văn hóa thông tin: hoạt
động văn hóa nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác thuộc cấp quận - huyện quản
lý;
e) Sự nghiệp phát thanh: phát thanh
và các hoạt động thông tin khác thuộc cấp quận - huyện quản lý;
g) Sự nghiệp thể dục thể thao: bao gồm
bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp quận -
huyện và các giải thi đấu của cấp quận - huyện; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục,
thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
h) Sự nghiệp bảo vệ môi trường: quét,
thu gom rác đường phố; vận chuyển rác (thực hiện theo Quyết định phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố) và công tác môi trường
khác phân cấp cho quận - huyện;
i) Các hoạt động kinh tế do cấp quận
- huyện quản lý;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi,
ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp thuộc
quận - huyện quản lý; công tác khuyến lâm, khuyến nông , khuyến ngư; chi bảo vệ,
phòng chống cháy rừng;
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo
dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác được Thành phố
phân cấp;
- Sự nghiệp thị chính: thanh toán tiền
điện chiếu sáng công cộng hệ dân lập; chăm sóc hệ thống công viên cây xanh (vỉa
hè, công viên, tiểu đảo); duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước, nạo, vét kênh, rạch được cấp thành phố phân cấp quản
lý và các sự nghiệp thị chính khác phân cấp cho quận - huyện;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
k) Hoạt động của các cơ quan quản lý
nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp quận -
huyện quản lý; bao gồm:
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước
thuộc cấp quận - huyện quản lý;
- Hoạt động của các tổ chức chính trị
- xã hội ở quận - huyện: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
- Hỗ trợ hoạt động của các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
khác thuộc cấp quận - huyện theo quy định của pháp luật;
l) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm các
trường, trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội; thực
hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do quận - huyện quản lý và các
hoạt động xã hội khác;
m) Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
2.3. Chi
bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
2.4. Chi
chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp quận - huyện.
III. Ngân sách cấp phường - xã -
thị trấn (gọi chung là cấp xã):
1. Nguồn thu của ngân sách cấp
xã:
1.1. Các
khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100%:
a) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
b) Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ
kinh doanh;
c) Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách
theo quy định của pháp luật của các đơn vị do xã quản lý;
d) Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
đ) Viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân
sách cấp xã theo quy định của pháp luật;
e) Huy động, đóng góp tự nguyện từ
các cơ quan, tổ chức, cá nhân cho ngân sách cấp xã theo quy định, của pháp luật;
g) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ
do các cơ quan nhà nước thuộc cấp xã thực hiện; trường
hợp được khoán chi phí hoạt động
thì được khấu trừ;
h) Lệ phí do các cơ quan nhà nước thuộc
cấp xã thực hiện thu (không kể lệ phí trước bạ nhà, đất và lệ phí môn bài);
i) Các khoản thu từ xử phạt vi phạm
hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân phường - xã, thị trấn quyết định xử phạt, tịch thu.
k) Các khoản thu khác của ngân sách cấp
xã theo quy định của pháp luật;
n) Thu kết dư ngân sách cấp xã.
1.2. Các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa
ngân sách quận - huyện
và ngân sách cấp xã: theo
quy định tại Tiết 1.3, Điểm 1, Mục II của Quy định này.
1.3. Thu
bổ sung từ ngân sách cấp quận - huyện;
1.4. Thu
chuyển nguồn của ngân sách cấp xã từ năm trước chuyển sang.
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã:
2.1. Chi
đầu tư phát triển:
a) Chi đầu tư và sửa chữa các công
trình kết cấu hạ tầng kinh, tế xã hội của cấp phường - xã,
thị trấn từ nguồn huy động, đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do Hội đồng
nhân dân phường - xã, thị trấn quyết định
đưa vào ngân sách cấp xã quản lý;
b) Chi đầu tư, sửa chữa các công
trình đầu tư xây dựng cơ bản của cấp phường - xã, thị trấn từ nguồn kết dư ngân
sách phường - xã, thị trấn theo quy định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân
phường - xã, thị trấn quyết định chủ trương thực hiện.
c) Chi đầu
tư các công trình thuộc Đề án nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới theo Bộ tiêu chí về nông thôn mới theo đặc
thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh được Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành tại Quyết định số 2598/QĐ-UBND ngày 27
tháng 5 năm 2014 và các văn bản quy định pháp luật hiện hành;
d) Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Chi
thường xuyên:
a) Hỗ trợ hoạt động giáo dục (bổ túc
văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo) trên địa bàn, phường, xã, thị trấn;
b) Công tác dân quân tự vệ, trật tự
an toàn xã hội ở phường - xã, thị trấn;
c) Hỗ trợ hoạt động y tế trên địa bàn
phường - xã, thị trấn;
d) Các hoạt động văn hóa thông tin,
thể dục thể thao do phường - xã, thị trấn quản lý;
đ) Quản lý duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa
các công trình, phúc lợi, đường giao thông phường - xã, thị
trấn quản lý;
e) Các hoạt động xã hội do phường -
xã, thị trấn quản lý;
g) Hoạt động của các cơ quan nhà nước,
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính, trị - xã hội ở phường -
xã, thị trấn; khoán quỹ phụ cấp đối với
cán bộ không chuyên trách ở khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân và hỗ trợ kinh
phí hoạt động ở khu phố, ấp…:
h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2.3. Chi
chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp xã.
PHỤ LỤC 02
QUY ĐỊNH CHI TIẾT TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC
KHOẢN THU GIỮA NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ, NGÂN SÁCH QUẬN HUYỆN VÀ NGÂN SÁCH PHƯỜNG -
XÃ - THỊ TRẤN THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Đính kèm Nghị quyết số
118/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của
Hội đồng nhân dân Thành phố)
1. Các khoản thu ngân sách cấp
thành phố hưởng 100%:
a) Thuế tài nguyên (trừ thuế tài
nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí) của các doanh nghiệp thuộc
Cục Thuế thành phố quản lý;
b) Lệ phí môn bài của các doanh nghiệp
thuộc Cục Thuế thành phố quản lý;
c) Tiền sử dụng đất (trừ tiền sử dụng
đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương
quản lý);
d) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước
(trừ tiền thuê đất, thuê mặt nước từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí);
đ) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước;
e) Lệ phí trước bạ (trừ lệ phí
trước bạ nhà, đất);
g) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết,
kể cả hoạt động xổ số điện toán;
h) Các khoản thu hồi vốn của ngân
sách địa phương đầu tư tại các tổ chức
kinh tế (bao gồm cả gốc và lãi); thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
có vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố đại diện chủ sở hữu;
thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp
nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố đại
diện chủ sở hữu;
i) Thu từ quỹ dự trữ tài chính thành
phố;
k) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả
thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị -
xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu đơn vị hoặc doanh nghiệp
mà có vốn của ngân sách thành phố tham gia trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp
xếp lại và các đơn vị, tổ chức khác thuộc địa phương quản lý; (trừ thu từ bán
tài sản nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
trung ương quản lý và phân cấp cho quận - huyện quản lý);
l) Viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho các cơ
quan, đơn vị thuộc cấp thành phố;
n) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ
do các cơ quan nhà nước thuộc cấp thành phố thực hiện, trường hợp được khoán
chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc cấp thành phố quản lý và doanh
nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân thành
phố đại diện chủ sở hữu thì được phép trích lại một phần
hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật
về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
m) Lệ phí do các cơ quan nhà nước cấp
thành phố thực hiện thu;
o) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành
chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do Ủy ban
nhân dân thành phố và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thành phố quyết định
xử phạt, tịch thu;
p) Thu từ tài sản được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định
của pháp luật (trừ thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương xử lý và cấp quận
- huyện xử lý);
q) Huy động đóng góp từ các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp thành phố;
r) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp thành phố;
s) Thu bảo vệ phát triển đất trồng
lúa;
t) Tiền đền bù thiệt hại đất;
u) Thu kết dư ngân sách cấp thành, phố;
v) Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phần ngân sách địa
phương được hưởng theo quy định của pháp luật;
x) Tiền sử dụng khu vực biển đối với
trường hợp giao khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của thành phố (nếu có);
aa) Các khoản thu khác của ngân sách cấp thành phố theo quy định của pháp luật.
ab) Thu bổ sung từ ngân sách trung
ương.
ac) Thu chuyển nguồn của ngân sách cấp
thành phố từ năm trước chuyển sang.
2. Các khoản thu ngân sách quận
- huyện hưởng 100%:
a) Thuế tài nguyên (trừ thuế tài
nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí) của các doanh nghiệp, hợp tác
xã thuộc Chi Cục thuế quận - huyện quản lý;
b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp (trừ
thuế dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình)
c) Lệ phí môn bài (trừ lệ phí môn bài
thu từ cá nhân, hộ kinh doanh) của các doanh nghiệp, hợp
tác xã thuộc Chi Cục thuế quận - huyện quản lý;
d) Lệ phí trước bạ nhà, đất trên địa
bàn quận;
đ) Viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp quận - huyện;
e) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ
do các cơ quan nhà nước thuộc cấp quận - huyện thực hiện;
trường hợp được khoán chi phí hoạt động
thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc cấp quận - huyện quản lý thì được phép
trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Lệ phí do các cơ quan nhà nước thuộc
cấp quận - huyện thực hiện thu (không kể lệ phí trước bạ nhà, đất trên địa bàn
huyện và lệ phí môn bài);
h) Thu từ tài sản được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp quận - huyện xử lý sau
khi trừ đi các chi phí thu theo quy định
của pháp luật;
i) Thu từ bán tài sản nhà nước (trừ
tài sản là nhà, đất) do các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp quận - huyện quản lý;
k) Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách
theo quy định, của pháp luật của các đơn vị do quận - huyện quản lý;
l) Huy động đóng góp từ các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp quận - huyện;
m) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp quận - huyện;
n) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành
chính, phạt, tịch thu khác theo quy định
của pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định xử phạt, tịch thu;
o) Thu kết dư ngân sách cấp quận -
huyện;
p) Các khoản
thu khác của ngân sách cấp quận - huyện theo quy định của pháp luật;
q) Thu bổ sung từ ngân sách cấp thành
phố;
r) Thu chuyển nguồn của ngân, sách cấp
quận - huyện từ năm trước chuyển sang.
3. Các khoản thu ngân sách cấp
xã hưởng 100%:
a) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
b) Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ
kinh doanh;
c) Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách
theo quy định của pháp luật của các đơn vị do xã quản lý;
d) Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
đ) Viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp xã theo quy định của
pháp luật;
e) Huy động, đóng góp tự nguyện từ
các cơ quan, tổ chức, cá nhân cho ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;
g) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ
do các cơ quan nhà nước thuộc cấp xã thực hiện; trường
hợp được khoán chi phí hoạt động
thì được khấu trừ;
h) Lệ phí do các cơ quan nhà nước thuộc
cấp xã thực hiện thu (không kể lệ phí trước bạ nhà, đất và lệ phí môn bài);
i) Các khoản thu từ xử phạt vi phạm
hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân phường - xã, thị trấn quyết định xử phạt, tịch thu.
k) Các khoản thu khác của ngân sách cấp
xã theo quy định của pháp luật;
n) Thu kết dư ngân sách cấp xã.
m) Thu bổ sung từ ngân sách cấp quận
- huyện;
p) Thu chuyển nguồn của ngân sách cấp
xã từ năm trước chuyển sang.
4. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương và ngân sách cấp thành phố:
a) Thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục
vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí; trừ thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, kể cả hoạt động xổ số điện
toán, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và thuế giá trị
gia tăng thu từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài
quốc doanh do Chi cục thuế quận - huyện quản lý;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm
cả thuế thu nhập doanh nghiệp của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch
vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí; trừ
thuế thu nhập doanh, nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, kể cả hoạt động
xổ số điện toán, hoạt động thăm dò,
khai thác dầu, khí do Trung ương quản lý và thuế thu nhập
doanh nghiệp thu từ khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh do
Chi cục Thuế quận - huyện quản lý;
c) Thuế thu nhập cá nhân;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ thuế
tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu và thuế tiêu
thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
đ) Thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo
vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu.
Trong phạm vi nguồn thu được phân
chia cho ngân sách địa phương, ngân sách cấp thành phố được phân chia toàn bộ
các khoản thu ở khoản 1.2 nêu trên; không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu,
thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành, thuế giá trị
gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí do Trung ương quản
lý.
Phân chia theo tỷ lệ như sau:
Ngân
sách trung ương
|
Ngân
sách cấp thành
phố
|
82%
|
18%
|
5. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương, ngân sách cấp thành phố và
ngân sách cấp
quận - huyện
a) Thuế giá trị gia
tăng (trừ thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động
dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí) thu từ khu vực công
thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh do Chi cục thuế quận - huyện thu.
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ
khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh (trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động
thăm dò và khai thác dầu, khí) do Chi cục Thuế quận - huyện thu.
Phân chia theo tỷ lệ như sau:
Đơn
vị
|
Ngân
sách trung ương
|
Ngân
sách cấp thành phố
|
Ngân
sách cấp quận huyện
|
Quận 1
|
82%
|
10%
|
8%
|
Quận 3
|
82%
|
5%
|
13%
|
Các quận - huyện còn lại
|
82%
|
0%
|
18%
|
6. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân
sách quận - huyện và ngân sách phường -xã - thị trấn:
a) Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ
hộ gia đình.
b) Lệ phí trước bạ nhà, đất trên địa bàn huyện.
Phân chia theo tỷ lệ như sau:
Cấp
ngân sách
|
Thuế
sử dụng đất nông nghiệp
thu từ hộ gia đình.
|
Lệ
phí trước bạ nhà, đất trên địa bàn huyện
|
Ngân sách cấp quận
|
80%
|
|
Ngân sách cấp phường
|
20%
|
|
Ngân sách cấp huyện
|
30%
|
30%
|
Ngân sách cấp xã, thị trấn
|
70%
|
70%
|