Nghị quyết 34/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án kiên cố hóa trường lớp học, nhà công vụ giáo viên trường học mầm non, phổ thông công lập ở tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2014 – 2016

Số hiệu 34/2013/NQ-HĐND
Ngày ban hành 19/12/2013
Ngày có hiệu lực 29/12/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Điểu K'ré
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Giáo dục

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2013/NQ-HĐND

Đắk Nông, ngày 19 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN KIÊN CỐ HÓA TRƯỜNG LỚP HỌC, NHÀ CÔNG VỤ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG HỌC MẦM NON, PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2014 – 2016.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
KHÓA II, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Điều lệ trường mầm non;

Căn cứ Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học”;

Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học”;

Sau khi xem xét Tờ trình số: 5193/TTr-UBND ngày 22/11/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết “Thông qua Đề án kiên cố hóa trường lớp học, nhà công vụ giáo viên các trường học mầm non, phổ thông công lập ở tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2014 – 2016”; Báo cáo thẩm tra số: 227/BC-HĐND ngày 12/12/2013 của Ban Văn hóa – Xã hội và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án kiên cố hóa trường lớp học, nhà công vụ giáo viên các trường học mầm non, phổ thông công lập ở tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2014 – 2016 (có Đề án kèm theo).

Điều 2. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.

Giao Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa II, kỳ họp thứ 8 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội; Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: Giáo dục – Đào tạo, Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản -Bộ Tư pháp;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND và UBND các huyện, thị xã;
- Báo Đắk Nông, Đài PT-TH, Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử, Chi cục Văn thư Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, LĐ và CV Phòng CT.HĐND (L).

CHỦ TỊCH




Điểu K’ré

 

ĐỀ ÁN

KIÊN CỐ HÓA TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ NHÀ CÔNG VỤ CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG HỌC MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2014 – 2016.
(Kèm theo Nghị quyết số 34/2013/NQ-HĐND ngày 19/12/2013 của HĐND tỉnh)

Phần I:

THỰC TRẠNG, CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. Thực trạng trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên các trường mầm non và phổ thông công lập ở tỉnh Đắk Nông

1. Tình hình thực hiện kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 – 2012

Tỉnh Đắk Nông có tổng dân số 543.000 người, 40 dân tộc sinh sống bao gồm dân tộc tại chỗ và dân tộc các vùng miền khác, dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 34,5%. Đơn vị hành chính của tỉnh gồm 7 huyện, 1 thị xã, 71 xã/phường/thị trấn; trong đó, vùng I có 17 xã, phường, thị trấn, vùng II có 29 xã, vùng 3 có 25 xã.

Đến năm 2013, toàn tỉnh có 428 cơ sở giáo dục, trong đó: trường mầm non, phổ thông công lập có 337 trường; chia ra: mầm non: 82 trường, tiểu học: 147 trường, trung học cơ sở: 80 trường, phổ thông: 28 trường.

Trong giai đoạn 2008 – 2012 đã đầu tư xây mới 308/458 phòng học, đạt tỷ lệ 67,24% và 88/235 phòng công vụ, đạt tỷ lệ 38,16%. Tổng kinh phí thực hiện là 92.564 triệu đồng. Trong đó, vốn trái phiếu Chính phủ là 73.098 triệu đồng, vốn ngân sách địa phương là 19.465 triệu đồng.

Sau khi kết thúc giai đoạn 2008 – 2012, so với kế hoạch đã đề ra, còn 150 phòng học, 147 phòng công vụ cho giáo viên chưa được đầu tư. Mặt khác do sự phát triển quy mô dạy học 2 buổi/ngày, sự xuống cấp của các phòng học nên cơ sở vật chất của trường mầm non, phổ thông không đảm bảo điều kiện dạy và học, nên cần tiếp tục đầu tư xây dựng phòng học và nhà công vụ.

[...]