Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Vĩnh Long ban hành

Số hiệu 33/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2021
Ngày có hiệu lực 09/12/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Bùi Văn Nghiêm
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/NQ-HĐND

Vĩnh Long, ngày 9 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ X, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 32/2021/QH15 ngày 12/11/2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022;

Xét Báo cáo số 342/BC-UBND ngày 24/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Tờ trình số 162/TTr-UBND ngày 24/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật; Thông báo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và tham gia xây dựng chính quyền của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long; Báo cáo thẩm tra các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất với đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 với mục tiêu sau:

Kiên định thực hiện “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch hiệu quả, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội từng bước thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19. Khai thác và tận dụng tối đa các nguồn lực để cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho nhà đầu tư, hỗ trợ và phát triển kinh tế tư nhân. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, huy động nguồn lực xã hội, phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ.

Chăm sóc tốt sức khỏe cho người dân, đảm bảo an sinh xã hội, khôi phục và ổn định thị trường lao động, nâng cao thu nhập và đời sống của người dân. Chú trọng phát triển văn hóa; thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động thích ứng biến đổi khí hậu, nhất là khô hạn và xâm nhập mặn.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; phát triển chính quyền điện tử; xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu quả; đảm bảo sự đồng bộ, thông suốt và trách nhiệm trong chỉ đạo điều hành của các cấp, các ngành; đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội.

Điều 2. Một số chỉ tiêu chủ yếu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

KH 2022

I

Các chỉ tiêu về kinh tế

 

 

1

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng

%

6,0

2

Tỷ trọng kinh tế phi nông nghiệp

%

63,0

3

GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành)

Tr. đồng

61,0

4

Tổng thu ngân sách trên địa bàn

Tỷ đồng

6.503

 

Trong đó: Thu nội địa

Tỷ đồng

4.903

5

Tổng kim ngạch xuất khẩu

Tr. USD

630

6

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội

Tỷ đồng

15.800

7

Số doanh nghiệp đang hoạt động và kê khai thuế

Doanh nghiệp

3.900

II

Các chỉ tiêu phát triển xã hội

 

 

8

Chuyển dịch cơ cấu lao động

 

 

+ Lao động khu vực nông nghiệp NLTS

%

43,1

+ Lao động phi nông nghiệp

%

56,9

9

Số bác sĩ trên vạn dân

Bác sĩ

10

Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính trạm y tế)

Giường

31,17

10

Tổng tỷ suất sinh

Con/PN

1,84

11

Tỷ lệ hộ nghèo giảm

%

0,41

12

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

59,0

Trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo có cấp bằng, chứng chỉ

%

20,11

13

Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị

%

5,04

14

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội

%

27,0

15

Tỷ lệ xã, phường có Trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã, có tổ chức hoạt động văn hóa cộng đồng

%

83,5

16

Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế

%

92,2

17

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm

5

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tăng thêm

7

III

Các chỉ tiêu về môi trường

 

 

18

Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung:

 

 

 

+ Khu vực đô thị

%

99,0

 

+ Khu vực nông thôn

%

94,0

19

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt

 

 

 

Khu vực đô thị

%

94,0

 

Khu vực nông thôn

%

79,0

20

Tỷ lệ chất thải, nước thải y tế được thu gom xử lý

%

100

21

Tỷ lệ các khu, cụm CN có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn

%

100

Điều 3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

1. Tập trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội

Triển khai đồng bộ, hiệu quả Chiến lược tổng thể phòng, chống dịch Covid- 19 trong tình hình mới và chiến lược khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới của Trung ương; tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác, nỗ lực cao nhất để ngăn chặn, kiểm soát dịch bệnh phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Mở rộng độ bao phủ, đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng vắc-xin cho người dân, nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là năng lực thu dung, điều trị ở cơ sở và y tế dự phòng.

Cụ thể hoá và triển khai kịp thời, hiệu quả các Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI. Tập trung xây dựng triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội với trọng tâm là hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phục hồi sản xuất, kinh doanh sau dịch; tiết giảm chi phí cho sản xuất kinh doanh; phát triển mạnh thị trường nội địa, thúc đẩy xuất khẩu bền vững.

Cụ thể và thực hiện đồng bộ, linh hoạt, hiệu quả các chính sách về tài khóa, tiền tệ, đầu tư, thị trường, giá cả... Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách, chống thất thu, nợ đọng thuế, trốn thuế, phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước, tăng cường giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ưu tiên bố trí nguồn NSNN hợp lý cho các nhiệm vụ trọng tâm; đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn và an toàn hệ thống tín dụng, ngân hàng, giảm tỷ lệ nợ xấu. Tập trung thực hiện hoàn thành lập quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng xã giai đoạn 2020-2025.

2. Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn phục hồi, tăng trưởng các ngành kinh tế

a) Về nông nghiệp

Chuyển đổi mạnh mẽ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả, hướng đến phát triển bền vững. Tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030. Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng bền vững, sản xuất tập trung quy mô lớn, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh nông sản, phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Chủ động có giải pháp phù hợp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, không để đứt gãy chuỗi sản xuất, cung ứng, ùn ứ nông sản; liên kết hiệu quả vùng nguyên liệu với sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản, phát triển thị trường và thúc đẩy tiêu thụ đối với các nhóm sản phẩm chủ lực, có tiềm năng.

Triển khai mùa vụ sản xuất theo kế hoạch và linh hoạt theo tình hình thực tế; tiếp tục cơ cấu lại mùa vụ theo hướng khuyến khích giảm diện tích sản xuất lúa, tăng diện tích trồng màu, cây ăn trái; khuyến khích phát triển các hình thức chăn nuôi, liên kết phát triển chăn nuôi trang trại, nhất là trang trại quy mô lớn, ứng dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến; đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng đa dạng chủng loại, khuyến khích người dân nuôi các loại vật nuôi có giá trị kinh tế cao.

b) Về công nghiệp

Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi sản xuất công nghiệp, các yếu tố về thị trường, lao động; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đẩy mạnh sản xuất, mở rộng quy mô, tạo chuyển biến nhanh trong phát triển công nghiệp; nâng cao tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành công nghiệp, trong đó chuyển dịch cơ cấu nội ngành theo hướng giảm các ngành công nghiệp thâm dụng tài nguyên, năng lượng, tăng các ngành có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao.

Hỗ trợ các doanh nghiệp sớm phục hồi các chuỗi sản xuất, cung ứng; tổ chức kết nối và hỗ trợ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp củng cố, mở rộng hoạt động sản xuất, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo, các ngành quan trọng bị tác động trực tiếp bởi dịch Covid-19. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư và nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Thực hiện các nội dung Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025.

Phát triển nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch phù hợp với yêu cầu phát triển, bảo đảm an ninh năng lượng; thực hiện chương trình tiết kiệm điện trong sản xuất, truyền tải và phân phối; bảo đảm an toàn và chống thất thoát điện.

[...]