Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017-2021
Số hiệu | 33/2016/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 28/07/2016 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2017 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lai Châu |
Người ký | Vũ Văn Hoàn |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2016/NQ-HĐND |
Lai Châu, ngày 28 tháng 7 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2017-2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Xét Tờ trình số 1307/TTr-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017-2021; Báo cáo thẩm tra số 232/BC-HĐND ngày 21/7/2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2021, như sau:
Thúc đẩy tái cơ cấu nông nghiệp, khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế về đất đai, để đầu tư phát triển nông, lâm nghiệp, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung, tạo sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực. Phấn đấu đến năm 2020 có: 27.500 ha lúa gieo trồng; 6.000 ha cây chè; 10.000 ha cây quế; 3.000 ha cây sơn tra; 500 ha cây ăn quả ôn đới.
2. Nguyên tắc hỗ trợ
Hỗ trợ những nội dung thúc đẩy tái cơ cấu nông nghiệp mà nông dân gặp khó khăn, sản xuất kém hiệu quả. Nội dung hỗ trợ phải mang tính phổ biến, dễ tiếp cận, hướng vào khai thác tiềm năng lợi thế của địa phương.
Chính sách hỗ trợ phải phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, phải được kế hoạch hóa theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hàng năm của tỉnh.
Các đối tượng được hỗ trợ và cơ quan tổ chức thực hiện dự án phải chịu trách nhiệm bồi hoàn số kinh phí hỗ trợ nếu không thực hiện đầy đủ các cam kết khi đăng ký thực hiện chính sách hỗ trợ; UBND tỉnh cụ thể hóa chi phí quản lý theo từng đề án, dự án.
Nếu trên cùng một địa bàn, cùng một đối tượng mà có nhiều chính sách (chính sách của tỉnh, Chương trình mục tiêu quốc gia...) thì đối tượng chỉ được hưởng một chính sách do mình lựa chọn.
3. Phạm vi áp dụng
Chính sách này sử dụng nguồn vốn cân đối Ngân sách địa phương và các nguồn do địa phương tự chủ (Dịch vụ môi trường rừng, hỗ trợ của Jica) để thúc đẩy tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và được thực hiện trong giai đoạn 2017 - 2021. Đối với các chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu Quốc gia thực hiện theo chính sách riêng của chương trình.
Các hộ gia đình, cá nhân là nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và các cơ quan thực hiện chính sách.
a) Giống lúa thuần (tiêu chuẩn xác nhận)
- Hỗ trợ 50% giá giống vụ mùa, vụ đông xuân; mỗi vụ hỗ trợ 30% diện tích gieo trồng của huyện, thành phố.
- Hỗ trợ 70% giá giống vụ đông xuân với những nơi chưa có tập quán sản xuất vụ đông xuân; hỗ trợ 100% diện tích gieo trồng của các huyện, thành phố; Thời gian hỗ trợ trong 03 năm liền.
- Ngô xuân hè: Hỗ trợ 30% giá giống.
- Ngô thu, đông: Hỗ trợ 50% giá giống.
- Ngô xuân sớm trên đất ruộng 1 vụ và ngô trên đất bán ngập: Hỗ trợ 70% giá giống.