Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2023 về Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu | 32/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 28/10/2023 |
Ngày có hiệu lực | 28/10/2023 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bạc Liêu |
Người ký | Lữ Văn Hùng |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/NQ-HĐND |
Bạc Liêu, ngày 28 tháng 10 năm 2023 |
VỀ QUY HOẠCH TỈNH BẠC LIÊU THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch vùng Đồng bằng Sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 6441/BC-HĐTĐ ngày 10 tháng 8 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh về Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 184/TTr-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh “về việc thông qua nghị quyết về Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050“; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH:
Phạm vi, ranh giới quy hoạch tỉnh Bạc Liêu bao gồm phần lãnh thổ tỉnh Bạc Liêu với diện tích tự nhiên là 2.667,88 km2. Tỉnh Bạc Liêu gồm 07 đơn vị hành chính cấp huyện: Thành phố Bạc Liêu, thị xã Giá Rai và 05 huyện (Hồng Dân, Phước Long, Hòa Bình, Vĩnh Lợi và Đông Hải).
- Phía Bắc giáp tỉnh Hậu Giang và tỉnh Kiên Giang.
- Phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Sóc Trăng.
- Phía Nam và Đông Nam giáp Biển Đông.
- Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Cà Mau.
Tỉnh có tọa độ địa lý từ 9°00’00” đến 9°38’9” vĩ độ Bắc, từ 105°14’15” đến 105°51’54” kinh độ đông và phần không gian biển được xác định theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, TẦM NHÌN VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH BẠC LIÊU:
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/NQ-HĐND |
Bạc Liêu, ngày 28 tháng 10 năm 2023 |
VỀ QUY HOẠCH TỈNH BẠC LIÊU THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch vùng Đồng bằng Sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 6441/BC-HĐTĐ ngày 10 tháng 8 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh về Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 184/TTr-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh “về việc thông qua nghị quyết về Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050“; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH:
Phạm vi, ranh giới quy hoạch tỉnh Bạc Liêu bao gồm phần lãnh thổ tỉnh Bạc Liêu với diện tích tự nhiên là 2.667,88 km2. Tỉnh Bạc Liêu gồm 07 đơn vị hành chính cấp huyện: Thành phố Bạc Liêu, thị xã Giá Rai và 05 huyện (Hồng Dân, Phước Long, Hòa Bình, Vĩnh Lợi và Đông Hải).
- Phía Bắc giáp tỉnh Hậu Giang và tỉnh Kiên Giang.
- Phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Sóc Trăng.
- Phía Nam và Đông Nam giáp Biển Đông.
- Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Cà Mau.
Tỉnh có tọa độ địa lý từ 9°00’00” đến 9°38’9” vĩ độ Bắc, từ 105°14’15” đến 105°51’54” kinh độ đông và phần không gian biển được xác định theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, TẦM NHÌN VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH BẠC LIÊU:
a) Phù hợp với định hướng, tầm nhìn phát triển đất nước, tinh thần Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; quy hoạch cấp quốc gia, Quy hoạch vùng Đồng bằng Sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu lần thứ XVI.
b) Phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển nhanh gắn liền với tăng trưởng xanh, bền vững; nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, hiệu quả và sức cạnh tranh của tỉnh trong phát triển kinh tế; đổi mới, sáng tạo, tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ; đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực tiếp cận, nắm bắt, tận dụng hiệu quả các thành tựu, cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; xây dựng tỉnh Bạc Liêu trở thành tỉnh mạnh về kinh tế biển, trọng tâm là xây dựng trung tâm công nghiệp tôm, trung tâm sản xuất, xuất khẩu năng lượng tái tạo, năng lượng mới của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và cả nước.
c) Chú trọng phát huy hiệu quả nội lực và tăng cường thu hút ngoại lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tập trung đầu tư đồng bộ, hiện đại kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng liên kết vùng và đa mục tiêu; tập trung phát triển thủy sản, sản xuất năng lượng tái tạo là ngành kinh tế mũi nhọn; phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng; phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế như công nghiệp chế biến thủy sản, nông sản, công nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi, công nghiệp cơ khí sửa chữa đóng mới tàu thuyền.
d) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh cộng đồng doanh nghiệp, đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát huy cao nhất các nguồn lực, nhất là nguồn lực từ khu vực kinh tế tư nhân trong và ngoài tỉnh, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Phát triển hài hòa, toàn diện các lĩnh vực xã hội, phát huy giá trị văn hóa, con người là nền tảng phát triển bền vững; coi trọng đào tạo, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao; bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội.
e) Khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng chống thiên tai, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
g) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để thu hút các nguồn lực phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
2. Mục tiêu phát triển tỉnh đến năm 2030:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu xây dựng tỉnh Bạc Liêu trở thành tỉnh mạnh về kinh tế biển, phát triển đột phá các ngành kinh tế biển, nhất là kinh tế thủy sản, năng lượng tái tạo, du lịch; có hệ thống không gian phát triển hài hòa, hợp lý giữa đô thị và nông thôn, giữa khu vực phát triển kinh tế với các khu vực môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ, bảo tồn; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại, kết nối thuận lợi với các địa phương trong vùng, cả nước và quốc tế. Phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; các lĩnh vực văn hóa - xã hội phát triển hài hòa, toàn diện; đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được nâng cao. Bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền vùng biển; mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng tống sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân 9,5 - 10,5%/năm; quy mô GRDP năm 2030 gấp 3,5-4 lần so với năm 2020.
+ Cơ cấu kinh tế: khu vực nông - lâm - ngư nghiệp khoảng 29,0%; khu vực công nghiệp - xây dựng khoảng 36,4%; khu vực dịch vụ khoảng 32,0%, còn lại là thuế trừ trợ cấp sản phẩm.
+ GRDP bình quân trên người đạt khoảng 187 triệu đồng (giá hiện hành).
+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn đạt khoảng 02 tỷ USD (trong đó, xuất khẩu tôm đạt khoảng 1,7 tỷ USD).
+ Năng suất lao động xã hội tăng bình quân khoảng 8 - 8,5%/năm.
+ Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh tăng 17 - 18%/năm.
+ Kinh tế số chiếm 20 - 25% GRDP.
- Về xã hội:
+ Dân số tăng bình quân 0,75 - 0,85%/năm.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt 45 - 50% dân số toàn tỉnh.
+ Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia trên 80%; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 03 - 04 tuổi.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 80%, trong đó, có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 30%.
+ Số bác sĩ trên vạn dân đạt 13-15 bác sĩ; số giường bệnh trên vạn dân đạt 30- 35 giường.
+ Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân hàng năm 1%.
+ Tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; 100% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Về tài nguyên và môi trường:
+ Tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 1,7 - 1,8%.
+ Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch đạt trên 98%, dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch đạt trên 80%.
+ Tỷ lệ nước thải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định: trên 50% đối với các đô thị loại II trở lên, trên 20% đối với các đô thị còn lại; 100% đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
+ Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn đạt khoảng 90%.
- Về phát triển kết cấu hạ tầng:
+ Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển.
+ Nâng cấp, mở rộng hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh, đảm bảo kết nối, lưu thông thông suốt. Các tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV đồng bằng; các tuyến đường huyện được cứng hóa 100%, đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp V đồng bằng; xây dựng đồng bộ mạng lưới điểm “đấu nối” vào các tuyến cao tốc, quốc lộ.
+ Phát triển mạng lưới điện đảm bảo đồng bộ giữa phát triển nguồn và lưới điện. Phát triển nhanh hạ tầng nguồn điện từ năng lượng tái tạo, sản xuất năng lượng mới phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
+ Tăng cường năng lực trữ nước, chuyển dẫn nước của hệ thống thủy lợi đảm bảo chủ động cung cấp đủ nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt; ưu tiên mở rộng hệ thống thủy lợi khu vực ven biển. Tăng cường năng lực phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu - nước biển dâng.
+ Phát triển hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu tạo nền tảng chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
+ Xây dựng đồng bộ hệ thống cấp nước, thoát nước đô thị, các công trình liên quan đến bảo vệ môi trường.
+ Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội đồng bộ cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu du lịch và các khu chức năng quan trọng khác.
- Về quốc phòng, an ninh:
Bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển; ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Hoàn thành 100% việc xây dựng các công trình trong khu vực phòng thủ của tỉnh; 70% các công trình trọng điểm trong khu vực phòng thủ huyện; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”, cơ sở vững mạnh toàn diện.
Phấn đấu đến năm 2050, Bạc Liêu là tỉnh khá trong vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và cả nước; mạnh về kinh tế biển, với 03 trụ cột chính là năng lượng, thủy sản và du lịch. Xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn và văn minh; con người phát triển toàn diện. Môi trường sinh thái, đa dạng sinh học, cảnh quan được bảo vệ, bảo tồn, phát triển. Hệ thống đô thị phát triển theo hướng thông minh, sạch, xanh; không gian nông thôn từng bước được tổ chức theo hướng hiện đại, văn minh. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng số phát triển đồng bộ, hiện đại. Chính trị, quốc phòng, an ninh được giữ vững.
4. Các đột phá phát triển của tỉnh:
4.1. Khai thác hiệu quả lợi thế sẵn có về phát triển kinh tế biển, sớm đưa Bạc Liêu trở thành tỉnh mạnh về kinh tế biển:
Vùng biển và khu vực ven biển là nơi còn nhiều tiềm năng lợi thế gắn với các ngành quan trọng: sản xuất năng lượng tái tạo; nuôi trồng, đánh bắt, bảo vệ nguồn lợi thủy sản gắn với chế biến, xuất khẩu; du lịch. Bạc Liêu có thể trở thành trung tâm phát triển năng lượng tái tạo, trung tâm sản xuất tôm (cả tôm giống và tôm thương phẩm) lớn của cả nước và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Phát triển năng lượng tái tạo, nuôi và chế biến xuất khẩu thủy sản; trong đó, trọng tâm là nuôi, chế biến tôm, sẽ thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh, phát triển kết cấu hạ tầng, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước,... có những bước thay đổi đột phá trên cơ sở thu hút đầu tư, tạo việc làm, khai thác hiệu quả tài nguyên, phát huy nội lực gắn với tranh thủ cơ hội để phát triển.
4.2. Phát triển nguồn nhân lực và cải cách thể chế quản trị:
- Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao là đột phá và phát triển bền vững về lâu dài.
- Cải cách thể chế quản trị địa phương hướng tới kiến tạo, hiệu quả, hiện đại. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp đủ năng lực, đạo đức, bản lĩnh, khát vọng phát triển, lòng yêu quê hương, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao trong thực hiện công việc được giao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới là yêu cầu cấp bách và trung tâm trong phát triển tỉnh.
4.3. Phát triển kết cấu hạ tầng và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:
- Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, có trọng tâm, trong đó chú trọng: Hạ tầng giao thông, thủy lợi, hạ tầng truyền tải điện, cảng biển, công nghệ thông tin, hạ tầng đô thị trung tâm, “tháo gỡ nút thắt” về hạ tầng là yêu cầu đột phá vừa cấp bách, vừa lâu dài, nhu cầu nguồn lực rất lớn, cần lựa chọn đúng trọng tâm, trọng điểm để đạt mục tiêu hiệu quả.
- Doanh nghiệp có vai trò ngày càng quan trọng và quyết định trong quá trình phát triển kinh tế thị trường hội nhập, hiện đại; hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khơi dậy khát vọng làm giàu, chính quyền đồng hành, thúc đẩy cộng đồng doanh nghiệp phát triển lớn mạnh trong giai đoạn mới.
III. PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC:
1. Phương hướng phát triển các ngành kinh tế quan trọng:
1.1. Phương hướng phát triển ngành thủy sản:
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản, trọng điểm là nuôi tôm, xây dựng Bạc Liêu trở thành vùng tôm trọng điểm quốc gia, bao gồm cả tôm giống, tôm thương phẩm; đẩy mạnh nuôi biển, nuôi biển kết hợp với phát triển năng lượng tái tạo và du lịch; sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả nghề đánh bắt hải sản gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản; nâng cấp hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão và dịch vụ hậu cần nghề cá; xây dựng và phát triển thương hiệu thủy sản có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
1.2. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, thủy sản:
- Trọng tâm là khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm chế biến nông, thủy sản; gia tăng hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng trong sản phẩm; gia tăng tiện ích và an toàn cho sức khỏe con người. Phấn đấu phần lớn sản phẩm chế biến được đăng ký chất lượng sản phẩm quốc gia và truy xuất nguồn gốc. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng xả thải của các cơ sở chế biến thủy sản, khuyến khích, hỗ trợ di dời vào các khu, cụm công nghiệp.
- Phân bố các cơ sở chế biến nông thủy sản gắn với phát triển vùng nguyên liệu, tổ chức hiệu quả liên kết chuỗi giữa cơ sở chế biến với vùng sản xuất, cung ứng nguyên liệu.
1.3. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp năng lượng tái tạo, năng lượng mới:
- Hoàn thành thủ tục đầu tư, xây dựng Nhà máy điện khí LNG Bạc Liêu công suất 3.200 MW.
- Ưu tiên phát triển điện gió trên bờ và ngoài khơi; thu hút đầu tư, nghiên cứu phát triển nguồn năng lượng mới (Hydro xanh, Amoniac xanh).
- Phát triển mạng lưới truyền tải điện đồng bộ với tiến độ phát triển các nhà máy sản xuất điện khí, điện gió.
1.4. Phương hướng phát triển ngành du lịch:
Đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch, tạo ra các sản phẩm có thương hiệu, có sức cạnh tranh cao; tập trung phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, nghỉ dưỡng, tham quan thắng cảnh; xây dựng các khu du lịch trọng điểm ven biển có quy mô ngang tầm khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và cả nước, đặc biệt là đầu tư phát triển khu vực tiềm năng về du lịch trên địa bàn thành phố Bạc Liêu và vùng lân cận để đảm bảo đủ điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia; xây dựng các tuyến du lịch nội tỉnh, liên tỉnh và quốc tế gắn với các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác:
2.1. Phương hướng phát triển ngành nông, lâm, ngư và diêm nghiệp:
- Phát triển ngành nông nghiệp hàng hóa tập trung phù hợp với các tiểu vùng sinh thái, ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và phát triển thị trường; chuyển đổi cơ cấu sản phẩm chủ lực theo hướng gia tăng sản phẩm có giá trị gia tăng cao, an toàn cho sức khỏe con người, sử dụng đất hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu. Kết hợp phát triển nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp với xây dựng nông thôn mới.
- Bảo vệ diện tích chuyên lúa ở những nơi có điều kiện thuận lợi, tăng diện tích lúa - tôm, lúa - rau màu; đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ ven biển đi đôi với bảo vệ vốn rừng hiện có.
- Tổ chức lại hoạt động chăn nuôi theo hướng chuyển sang chăn nuôi gia trại, trang trại, ứng dụng công nghệ cao, an toàn dịch bệnh. Từng bước ứng dụng công nghệ IoT, công nghệ chuỗi khối, công nghệ sinh học trong chăn nuôi.
- Duy trì, phát triển nghề truyền thống "làm muối Bạc Liêu”.
- Tổ chức không gian phát triển ngư, nông, lâm nghiệp theo vùng và tiểu vùng sinh thái, gồm vùng biển, tiểu vùng mặn - Nam Quốc lộ 1, tiểu vùng lợ - Bắc Quốc lộ 1 và tiểu vùng ngọt - Bắc Quốc lộ 1. Ưu tiên đầu tư phát triển ngành kinh tế thủy sản vùng biển và tiểu vùng mặn - Nam Quốc lộ 1.
2.2. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, muối, may mặc, cơ khí chế tạo nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ; xây dựng mới một số nhà máy chế biến thủy sản, nông sản chất lượng cao.
- Phát triển công nghiệp theo hướng kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, sản xuất sản phẩm mới tạo đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp.
- Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết tốt việc làm và cải thiện đời sống dân cư; bảo vệ môi trường; duy trì, phát triển các làng nghề truyền thống.
- Tạo chuyển biến căn bản trong đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Liên kết, hợp tác với Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Cần Thơ, một số tỉnh, thành phố khác để phát triển sản phẩm công nghiệp mới phù hợp với thế mạnh của tỉnh.
2.3. Phương hướng phát triển ngành thương mại, dịch vụ:
- Xây dựng và phát triển các ngành dịch vụ tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho phát triển kinh tế và đời sống Nhân dân trong tỉnh. Đẩy mạnh phát triển các trung tâm đầu mối, trung tâm logistics, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường thương mại nội địa theo hướng hiện đại và văn minh; đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân; mở rộng thị phần thương mại các sản phẩm của Bạc Liêu ra các tỉnh, thành phố trong phạm vi cả nước, đặc biệt là khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và Đông Nam Bộ.
- Phát triển một số ngành, sản phẩm dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao như: Tài chính - ngân hàng, thương mại điện tử, dịch vụ thông tin và truyền thông, dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, hướng tới xuất khẩu các mặt hàng chế biến sâu, có giá trị gia tăng cao; đa dạng hóa thị trường và phương thức xuất, nhập khẩu.
2.4. Phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo:
- Chuyển đổi mạnh quá trình giáo dục - đào tạo từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, chú trọng chất lượng và hiệu quả. Phát triển giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, có trọng tâm, trọng điểm; giáo dục phổ thông là nền tảng, đào tạo nhân lực chất lượng cao là khâu đột phá.
- Đổi mới hệ thống giáo dục - đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ; có cơ cấu và phương thức hợp lý. Thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo; đảm bảo dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, thực học, thực nghiệp; gắn với khuyến học, khuyến tài; xây dựng xã hội học tập, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu của thị trường lao động và nhu cầu học tập của Nhân dân.
- Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách, đối tượng giáo dục chuyên biệt, đảm bảo công bằng, toàn diện trong giáo dục, đào tạo và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục - đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước nói chung và Bạc Liêu nói riêng.
- Tiếp tục sắp xếp các cơ sở đào tạo đại học và cao đẳng phù hợp với chủ trương hướng tới tự chủ, nâng cao chất lượng đào tạo, xã hội hóa đào tạo nhân lực, khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập.
2.5. Phương hướng phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, điều trị bệnh ở tất cả các tuyến, phát triển hệ thống khám, điều trị bệnh từ xa, mô hình bác sỹ gia đình; nâng cao năng lực chủ động phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới toàn diện hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng.
- Xây dựng hệ thống y tế đồng bộ, từng bước hiện đại theo hướng công bằng, chất lượng, hiệu quả; kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại; khuyến khích, hỗ trợ xã hội hóa, thu hút đầu tư phát triển hạ tầng lĩnh vực y tế. Phát triển một số bệnh viện vùng, trung tâm y tế chuyên sâu, cung cấp dịch vụ kỹ thuật cao để giảm tình trạng quá tải của các bệnh viện tuyến cuối ở các thành phố lớn. Củng cố, phát triển hệ thống cấp cứu ngoại viện.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong công tác phòng, chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
2.6. Phương hướng phát triển văn hóa, thể thao:
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, an toàn, tạo điều kiện cho người dân thụ hưởng và sáng tạo các giá trị văn hóa; nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; ưu tiên nguồn lực cho việc bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa truyền thống, đặc biệt là các di sản được tổ chức UNESCO vinh danh.
- Phát triển phong trào thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao ở những môn có thể mạnh; tăng đầu tư cho xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao phục vụ đời sống Nhân dân, phát triển các dịch vụ văn hóa gắn với phát triển du lịch.
2.7. Phương hướng phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo:
- Phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo từng bước trở thành động lực quan trọng để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các tổ chức khoa học và nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao năng lực, chất lượng của hoạt động nghiên cứu khoa học, nâng cao khả năng ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào thực tiễn.
- Phát triển mạng lưới tổ chức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng chuyên sâu gắn với nhu cầu phát triển các ngành kinh tế trọng điểm, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Tăng cường giải pháp về phát triển hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp tại tỉnh. Đẩy mạnh liên kết với Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Cần Thơ để tăng năng lực phát triển khoa học - công nghệ trong tỉnh.
2.8. Phương hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp, lao động, việc làm và an sinh xã hội:
- Tạo nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, giảm thất nghiệp ở thành thị và tăng thời gian sử dụng lao động ở nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nhanh lao động trong các ngành nghề có năng suất cao và tăng trưởng cao về năng suất như công nghiệp sản xuất năng lượng sạch, công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản ứng dụng công nghệ cao,... Nâng dần khả năng cạnh tranh của người lao động trên thị trường lao động trong và ngoài nước.
- Sắp xếp lại, đổi mới hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, năng lực sáng tạo, cạnh tranh và thích ứng với thị trường lao động.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đặc biệt là khu vực khó khăn; đảm bảo thực hiện các quyền trẻ em, bình đẳng giới; nâng cao hiệu quả bảo trợ xã hội, nhất là trợ giúp các nhóm đối tượng yếu thế có hoàn cảnh đặc biệt, người có công với nước; duy trì tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo ở mức thấp nhất; bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội, đảm bảo an sinh xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia trợ giúp xã hội, góp phần bảo đảm công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững.
2.9. Quốc phòng - an ninh:
Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh toàn diện, có sức mạnh tổng hợp, khả năng sẵn sàng chiến đấu cao, xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh gắn với thế trận an ninh Nhân dân vững chắc; giữ vững chủ quyền; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; mở rộng quan hệ hợp tác và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế.
IV. PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN LÃNH THỔ:
1. Phương án tổ chức không gian hoạt động kinh tế - xã hội:
Tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội tỉnh theo hướng:
1.1. Hình thành phát triển hai tiểu vùng kinh tế và các “cực tăng trưởng”
- Tiểu vùng kinh tế trọng điểm Nam Quốc lộ 1 (gồm cả vùng biển Bạc Liêu):
+ Gồm thành phố Bạc Liêu, huyện Hòa Bình, huyện Đông Hải, huyện Vĩnh Lợi. Thành phố Bạc Liêu là trung tâm kinh tế - xã hội của cả tỉnh, là “cực tăng trưởng” phía đông của tỉnh, nằm trên hành lang kinh tế đối ngoại Bắc - Nam Quốc lộ 1, hành lang kinh tế ven biển.
+ Tập trung phát triển các ngành quan trọng có lợi thế gắn với kinh tế biển, gồm sản xuất năng lượng tái tạo, nuôi trồng và đánh bắt, chế biến thủy sản; xây dựng vùng tôm, năng lượng tái tạo trọng điểm của cả nước; phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa; phát triển rừng phòng hộ ven biển gắn với đa dạng sinh học, kết hợp phát triển du lịch sinh thái.
- Tiểu vùng kinh tế Bắc Quốc lộ 1:
+ Gồm huyện Hồng Dân, Phước Long và thị xã Giá Rai. Thị xã Giá Rai là hạt nhân tiểu vùng, cùng với đô thị Phước Long là 02 cực tăng trưởng phía Tây của tỉnh; nằm trên hành lang kinh tế Đồng bằng Sông Cửu Long - Thành phố Hồ Chí Minh, có tuyến cao tốc dự kiến Cần Thơ - Cà Mau, Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu đi qua.
+ Tập trung phát triển lúa gạo chất lượng cao, nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước ngọt, tăng nhanh diện tích lúa - tôm, lúa - rau màu; công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản; phát triển dịch vụ logistics, du lịch làng nghề.
1.2. Hình thành phát triển hành lang kinh tế và trục liên kết phát triển:
- Phát triển 03 hành lang kinh tế theo hướng Bắc - Nam, là hành lang đối ngoại quan trọng, gồm:
+ Hành lang kinh tế Quốc lộ 1 là hành lang kinh tế động lực quan trọng nhất, chạy dọc qua thành phố Bạc Liêu, huyện Vĩnh Lợi, thị xã Giá Rai, huyện Hòa Bình, huyện Đông Hải, kết nối Bạc Liêu với tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Cà Mau, hướng tới cảng Trần Đề - Sóc Trăng.
+ Hành lang kinh tế Quản lộ - Phụng Hiệp, chạy dọc qua các huyện Phước Long, Hồng Dân, kết nối Bạc Liêu với tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Cà Mau.
+ Hành lang kinh tế ven biển, chạy dọc theo đường bộ ven biển và tuyến hàng hải ven biển Đông; kết nối trực tiếp vùng biển 03 tỉnh Cà Mau - Bạc Liêu - Sóc Trăng.
- Các trục liên kết phát triển, gồm:
+ Trục liên kết thành phố Bạc Liêu - Ninh Quới - Ngan Dừa, chạy dọc theo đường tỉnh ĐT.978, theo tuyến vận tải thủy thành phố Bạc Liêu - Ninh Quới - Ngan Dừa; dọc theo tuyến cao tốc quy hoạch Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu; nối Quốc lộ 1 với cao tốc Cần Thơ - Bạc Liêu.
+ Trục liên kết Gành Hào - Giá Rai - Phó Sinh - Cạnh Đền, chạy dọc theo Quốc lộ 63B; nối cảng Gành Hào với thị xã Giá Rai đi Phó Sinh - Cạnh Đền.
+ Trục liên kết Hòa Bình - Phước Long - Hồng Dân, chạy dọc theo đường tỉnh ĐT.979, nối đường bộ ven biển với Quốc lộ 1 và đường Quản lộ - Phụng Hiệp.
1.3. Các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn, hạn chế phát triển:
- Các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn, hạn chế phát triển bao gồm: Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vườn chim Bạc Liêu, khu bảo tồn loài và sinh cảnh ấp Canh Điền, khu bảo tồn loài sinh cảnh Vườn chim Lập Điền, khu dự trữ thiên nhiên - rừng ngập mặn ven biển, khu bảo vệ cảnh quan Giồng Nhãn cổ Bạc Liêu; các khu vực chịu rủi ro thiên tai ven biển, ven sông, khu vực dễ bị sạt lở.
- Duy trì hiện trạng công trình hoặc tu bổ, cải tạo, xây dựng mới phải phù hợp với hiện trạng kiến trúc, cảnh quan của khu vực; kiểm soát hoạt động xây dựng, loại hình công trình xây dựng, cấp công trình xây dựng, kiến trúc công trình xây dựng phù hợp với cảnh quan và đặc trưng văn hóa cần được bảo tồn.
- Hạn chế tối đa các hoạt động có nguy cơ gây sạt lở; quản lý chặt chẽ, hạn chế cấp phép khai thác vật liệu xây dựng, không xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung. Kiểm soát mật độ xây dựng, loại công trình xây dựng, cấp công trình xây dựng; chú trọng sử dụng các phương pháp chống sạt lở đất. Khuyến khích trồng rừng, cây xanh, các biện pháp bảo vệ đất và lớp phủ thực vật khác.
2. Phương án quy hoạch đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã:
- Giai đoạn 2023 - 2025: Điều chỉnh địa giới hành chính và dân cư từ phường 8 vào phường 3 để đảm bảo tiêu chí theo quy định tại Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có đồng thời cả 02 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% quy định; đơn vị hành chính cấp xã có đồng thời cả 02 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
- Phạm vi ranh giới cụ thể của từng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thời kỳ quy hoạch tỉnh.
3. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện:
Triển khai lập các quy hoạch vùng liên huyện bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và theo quy định.
4. Phương án quy hoạch xây dựng vùng huyện:
Quy hoạch 05 vùng huyện đảm bảo phù hợp với mục tiêu định hướng phát triển tổng thể của tỉnh gồm:
a) Vùng huyện Đông Hải: Là khu vực phát triển trọng điểm về tôm, thủy sản nước lợ, năng lượng tái tạo.
b) Vùng huyện Hòa Bình: Là khu vực phát triển trọng điểm về tôm, thủy sản của tỉnh, năng lượng tái tạo.
c) Vùng huyện Vĩnh Lợi: Là vùng phát triển lúa gạo, chăn nuôi gắn với công nghiệp chế biến nông sản.
d) Vùng huyện Hồng Dân: Là vùng phát triển lúa gạo, nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước ngọt gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, dịch vụ logistics trung chuyển hàng hóa tới các điểm kết nối với các tuyến cao tốc đi qua tỉnh; xây dựng khu công nghiệp Ninh Quới.
e) Vùng huyện Phước Long: Là trung tâm của Tiểu vùng kinh tế Bắc Quốc lộ 1, tập trung sản xuất lúa gạo kết hợp với nuôi tôm, thủy sản nước lợ, nước ngọt, phát triển các cụm công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, du lịch.
5. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị, tổ chức lãnh thổ nông thôn:
5.1. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị:
a) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển hệ thống đô thị hài hòa, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng đô thị, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai; phát triển mạnh các đô thị nằm trên các hành lang kinh tế quan trọng.
b) Phát triển và phân bố hợp lý hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh bền vững, có kiến trúc đô thị biển, từng bước hiện đại, xanh, sạch; hình thành chuỗi đô thị động lực, chuỗi đô thị ven biển kết nối với hệ thống đô thị của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Quốc gia; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ.
c) Phấn đấu đến năm 2030, xây dựng 17 đô thị, bao gồm: 01 đô thị loại I; 01 đô thị loại III; 05 đô thị loại IV; 10 đô thị loại V.
d) Các đô thị trung tâm tổng hợp:
- Thành phố Bạc Liêu là đô thị trung tâm tổng hợp, động lực phát triển của cả tỉnh, có chức năng phát triển đô thị - công nghiệp - dịch vụ đô thị, đặc biệt là du lịch và dịch vụ du lịch chất lượng cao, gắn với phát huy lợi thế về phát triển kinh tế biển.
- Thị xã Giá Rai là đô thị trung tâm tổng hợp thuộc tỉnh, là cầu nối giữa thành phố Bạc Liêu với thành phố Cà Mau, có chức năng phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản, phát triển đô thị, phát triển du lịch. Xây dựng thị xã Giá Rai trở thành trung tâm công nghiệp chế biến nông thủy sản cho cả vùng Bán đảo Cà Mau.
đ) Các đô thị còn lại đóng vai trò là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, thương mại của đơn vị hành chính cấp huyện.
5.2. Phương án tổ chức lãnh thổ nông thôn:
a) Duy trì ổn định các khu, điểm dân cư nông nghiệp tập trung, giảm dần các điểm dân cư nhỏ lẻ, đặc biệt là điểm dân cư nằm trong khu vực có mức độ rủi ro cao do biến đổi khí hậu, nước biển dâng, nằm trong khu vực bảo tồn, bảo vệ nghiêm ngặt môi trường sinh thái và hành lang bảo vệ an toàn nguồn nước, ven biển.
b) Phát triển các khu dân cư nông thôn theo mô hình nông thôn mới trên cơ sở tổ chức lại các điểm dân cư hiện hữu, phát huy tối đa điều kiện tự nhiên, tiết kiệm và hạn chế sử dụng đất canh tác; cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới khu dân cư gắn với vùng sản xuất nông nghiệp, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, phong tục tập quán, văn hóa của từng vùng, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, kết nối thông suốt.
c) Tại tiểu vùng sinh thái ngọt, lợ: Các điểm dân cư được tổ chức theo mô hình cụm tuyến dân cư, làng nghề, phù hợp với nghề trồng lúa nước, nuôi trồng thủy sản nước ngọt, lợ, giảm dần các điểm dân cư đơn lẻ, tăng mật độ dân cư tại các điểm dân cư theo hướng đô thị hóa.
d) Tại tiểu vùng sinh thái mặn: Tổ chức theo hình thức cụm tuyến dọc các trục giao thông, giảm các điểm dân cư đơn lẻ.
6. Phương án phát triển các khu chức năng:
6.1. Phương án phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Bố trí các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại các vị trí kết nối giao thông thuận lợi, đảm bảo các điều kiện hạ tầng điện, nước, thu gom, xử lý rác thải, nước thải, các dịch vụ phục vụ người lao động.
- Thành lập mới khu công nghiệp Bạc Liêu, khu công nghiệp Ninh Quới và các cụm công nghiệp tại các huyện, thị xã, thành phố khi tỉnh Bạc Liêu được điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
6.2. Phương án phát triển khu du lịch:
- Đầu tư phát triển khu vực tiềm năng về du lịch trên địa bàn thành phố Bạc Liêu và vùng lân cận để đảm bảo đủ điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia. Tu bổ, bảo tồn các di tích lịch sử, di tích văn hóa, các điểm du lịch, các làng nghề hiện có trên địa bàn tỉnh trở thành các điểm du lịch hấp dẫn.
- Phát triển các không gian du lịch chính: Không gian du lịch đô thị trung tâm, gồm thành phố Bạc Liêu, thị xã Giá Rai; không gian du lịch ven biển và biển, gồm thành phố Bạc Liêu và các huyện Hòa Bình, Đông Hải; không gian du lịch nông nghiệp sinh thái, gồm các huyện Vĩnh Lợi, Phước Long và Hồng Dân.
6.3. Phương án phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung:
- Tổ chức, sắp xếp không gian phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo 03 tiểu vùng sinh thái, tiểu vùng ngọt, tiểu vùng chuyển đổi, tiểu vùng mặn.
- Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung có quy mô lớn, cung cấp ổn định nguyên liệu thủy sản, nông sản cho công nghiệp chế biến.
- Hoàn thành đầu tư xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao tại xã Hiệp Thành, thành phố Bạc Liêu.
6.4. Phương án phát triển khu vực quốc phòng - an ninh:
- Các khu quân sự, an ninh đảm bảo tuân thủ chỉ tiêu sử dụng đất do Thủ tướng Chính phủ phân bổ. Việc bố trí xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh trên địa bàn được thực hiện theo các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Khu vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: Bố trí các công trình hạ tầng phòng cháy, chữa cháy tại trung tâm các huyện, thành phố, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và địa bàn trọng điểm có nguy cơ về cháy nổ, đảm bảo thuận tiện về giao thông, nguồn nước, thông tin liên lạc và đáp ứng các quy định hiện hành.
V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG:
1. Phương án phát triển hạ tầng kỹ thuật:
1.1. Phương án phát triển mạng lưới giao thông:
a) Đường bộ:
- Cao tốc, quốc lộ: Thực hiện theo định hướng của quy hoạch cấp quốc gia để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh đồng bộ, hiện đại, liên thông, thúc đẩy liên kết vùng. Trong đó: Tuyến cao tốc Cần Thơ - Cà Mau (CT.01), Cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu (CT.35), Quốc lộ 1, Quốc lộ 91B (đường Nam Sông Hậu), đường Quản lộ - Phụng Hiệp, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 63B (trục ngang), Quốc lộ 61B; đường bộ ven biển; đoạn tuyến quốc lộ qua khu vực đô thị, quy hoạch hệ thống đường gom, đường song hành để đảm bảo không làm ảnh hưởng đến năng lực thông hành của các quốc lộ.
- Hệ thống đường tỉnh: Các tuyến đường đầu tư nâng cấp, xây mới tối thiểu đạt tiêu chuẩn cấp IV, các công trình vượt sông trên tuyến đạt tiêu chuẩn HL93. Những đoạn tuyến đi qua đô thị được đầu tư theo quy hoạch chung đô thị.
- Hệ thống đường huyện: Nâng cấp các tuyến đường huyện quan trọng đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp VI, V theo tiêu chuẩn quy định hiện hành; mở mới một số tuyến nhằm hoàn thiện hơn mạng lưới đường bộ trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2030, hệ thống đường huyện đạt tỷ lệ cứng hóa 100%.
- Bến xe: Nâng cấp, cải tạo 04 bến xe và xây mới 03 bến xe tại các huyện, thị xã phục vụ nhu cầu đi lại của người dân, trong đó di dời bến xe Bạc Liêu về huyện Vĩnh Lợi.
- Trạm dừng chân: Trạm dừng nghỉ Vĩnh Lợi, trạm dừng nghỉ Chùa Hưng Thiện, trạm dừng nghỉ trên tuyến Quốc lộ Nam Sông Hậu và Quản Lộ - Phụng Hiệp. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu dừng nghỉ của hành khách khi tham gia lưu thông quãng đường dài trên các tuyến Quốc lộ và Tỉnh lộ, quy hoạch đề xuất bố trí một số trạm dừng nghỉ, dừng chân khác theo hướng kêu gọi đầu tư.
b) Đường thủy:
- Đầu tư phát triển hạ tầng đường thủy phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng. Hình thành 02 tuyến vận tải thủy liên tỉnh trên địa bàn tỉnh, gồm: Tuyến duyên hải Thành phố Hồ Chí Minh - Cà Mau và Tuyến Cần Thơ - Cà Mau (kênh Quản lộ - Phụng Hiệp). Hình thành 06 tuyến vận tải thủy nội địa, gồm: Tuyến kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp, tuyến kênh Bạc Liêu - Cà Mau, tuyến sông Gành Hào, tuyến sông Cái Lớn, tuyến kênh Hộ Phòng - Gành Hào và tuyến kênh Tắc Vân. Phát triển 02 cảng biển Bạc Liêu (loại III), gồm: Bến cảng Gành Hào và Bến cảng Vĩnh Hậu A và 02 cụm cảng nội địa, gồm: Cụm cảng khách Sóc Trăng - Bạc Liêu và Cụm cảng hàng hóa Bạc Liêu.
- Nạo vét, duy tu hệ thống đường thủy do tỉnh quản lý.
- Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp mạng lưới bến thủy nội địa phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu đi lại của người dân.
1.2. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện:
Phát triển lưới điện truyền tải và phân phối gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và từng địa phương, đảm bảo chất lượng điện. Từng bước thực hiện đầu tư và cải tạo lưới điện theo quy hoạch. Cung cấp đầy đủ nhu cầu điện cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại dịch vụ, quốc phòng - an ninh và đời sống sinh hoạt của dân cư trên địa bàn tỉnh, hỗ trợ cung cấp điện cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng sâu xa chưa có lưới điện công cộng, vùng nông thôn. Khuyến khích phát triển phụ tải sản xuất gắn với phát triển nguồn điện không nối lưới.
a) Nguồn điện:
- Duy trì hoạt động các nhà máy điện gió, điện mặt trời hiện có; đẩy nhanh tiến độ dự án Nhà máy Điện khí tự nhiên hóa lỏng LNG Bạc Liêu 3.200 MW; đề xuất phát triển các nhà máy điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối, điện rác theo tiềm năng của tỉnh; hướng tới xuất khẩu điện theo chủ trương của Chính phủ.
- Khuyến khích phát triển hệ thống điện mặt trời không nối lưới, đáp ứng nhu cầu tại chỗ.
b) Lưới điện:
Xây dựng và nâng cấp lưới điện, từng bước đáp ứng các tiêu chuẩn của lưới điện truyền tải và có khả năng phân phối trên toàn tỉnh. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các trạm, tuyến đường dây 500KV, 220KV, 110 KV đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt, nhất là hạ tầng kết nối các dự án nguồn phát điện, các khu - cụm công nghiệp, các khu đô thị - dịch vụ - du lịch, các dự án quan trọng, chiến lược của tỉnh.
1.3. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp, thoát nước, xử lý nước thải:
- Mạng lưới thủy lợi: Phát triển hệ thống công trình thủy lợi phù hợp với phương án phân vùng thủy lợi, quy hoạch phòng, chống thiên tai, quy hoạch thủy lợi có liên quan. Xây mới, nâng cấp, mở rộng các công trình thủy lợi đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, thủy sản, tiết kiệm nước, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, xâm nhập mặn, suy thoái dòng chảy thượng lưu; bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Mạng lưới cấp nước sạch: Đầu tư mở rộng công suất và xây dựng đường ống kết nối các khu vực thành phố Bạc Liêu, huyện Hồng Dân và Phước Long; xây dựng mới các tuyến ống dẫn nước sạch từ nhà máy nước sạch của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (Sông Hậu 1) về các huyện, thành phố trong tỉnh. Đồng thời, đầu tư xây dựng mới, nâng cấp các công trình cấp nước sạch sinh hoạt nông thôn, giảm dần khai thác, sử dụng nước ngầm.
- Hệ thống tiêu thoát nước: Nạo vét nâng cấp mở rộng các trục tiêu cấp I, cấp II (kết hợp tiêu nước, cấp nước, giao thông thủy). Phát triển hệ thống kênh mương nội đồng, xây dựng các cống bọng cấp III, các trạm bơm điện.
- Hệ thống thu gom, xử lý nước thải: Đối với khu vực thành phố Bạc Liêu chia thành 02 - 03 lưu vực; tại các khu vực đô thị từ loại IV trở lên, mỗi đô thị phân chia thành 01-02 lưu vực; tại các khu vực đô thị cấp huyện và các khu vực đô thị phát triển mới, mỗi khu vực đô thị hình thành 01 lưu vực; xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt của khu vực đô thị tập trung. Đối với các khu, cụm công nghiệp, yêu cầu sử dụng hệ thống thoát nước riêng và nước thải được thu gom, xử lý tập trung trong khu, cụm công nghiệp đạt theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành trước khi xả ra môi trường. Đối với các cơ sở y tế, nước thải phải được thu gom, xử lý bằng bể xử lý cục bộ trong các công trình theo quy định hiện hành trước khi xả ra hệ thống thu gom chung.
1.4. Phương án phát triển mạng lưới bưu chính - viễn thông và chuyển đổi số:
- Nâng cấp, xây mới hạ tầng mạng lưới bưu chính, trọng tâm chuyển đổi hạ tầng truyền thống sang hạ tầng số, phát triển thương mại điện tử và logistics; thúc đẩy cung ứng dịch vụ công qua mạng bưu chính công cộng.
- Phát triển hạ tầng số (bao gồm hạ tầng viễn thông băng rộng, hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây, hạ tầng công nghệ số, nền tảng số có tính chất hạ tầng) băng rộng, siêu rộng, phổ cập, xanh, an toàn, bền vững, mở, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hạ tầng số được phát triển nhanh, phát triển trước để phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số của tỉnh. Mở rộng, nâng cấp tuyên truyền dẫn cáp quang liên tỉnh, nội tỉnh bảo đảm dung lượng cao, kết nối liên huyện, liên vùng, đặc biệt là tiểu vùng động lực; ưu tiên xây dựng “đô thị thông minh” tại thành phố Bạc Liêu. Phát triển hạ tầng số đi đôi với đáp ứng yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng, an toàn thông tin.
- Tạo sự bứt phá về phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin, phục vụ mục tiêu chuyển đổi số và nhu cầu phát triển trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; trọng tâm là xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và phát triển đô thị thông minh; nâng cao chỉ số về sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin, chỉ số về chuyển đổi số của tỉnh Bạc Liêu lên ngang mức trung bình của cả nước.
- Phát triển ngành báo chí, truyền thông chuyên nghiệp, nhân văn, hiện đại. Hình thành và phát triển môi trường số an toàn, tiện ích phong phú, phục vụ phát triển bền vững, hiệu quả.
1.5. Phương án phát triển hạ tầng phòng cháy, chữa cháy:
Xây dựng mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, đảm bảo mỗi huyện có tối thiểu 01 đội cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; xây dựng hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh.
2. Phương án phát triển hạ tầng xã hội:
2.1. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở y tế:
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các cơ sở y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện; khuyến khích phát triển hệ thống y tế ngoài công lập góp phần đa dạng hóa dịch vụ y tế; khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở y tế, chăm sóc sức khỏe, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của Nhân dân.
2.2. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo:
Rà soát, sắp xếp, xây dựng mới mạng lưới trường, lớp các cấp phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương; chuẩn hóa về cơ sở vật chất theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế. Khuyến khích, thu hút đầu tư các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập. Đầu tư xây dựng trường Đại học Bạc Liêu theo hướng đa cấp, đa ngành, chất lượng cao, tự chủ, hấp dẫn người học; gắn đào tạo với thực tiễn phát triển vùng bán đảo Cà Mau.
2.3. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; cơ sở trợ giúp xã hội:
Sắp xếp lại các cơ sở sự nghiệp đào tạo công lập theo quy định của Chính phủ; đầu tư nâng cấp cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập sau sắp xếp đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường; khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập. Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa và mở rộng quy mô cơ sở chăm sóc người có công, các cơ sở an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng, quản lý các cơ sở an sinh xã hội.
2.4. Phương án phát triển thiết chế văn hóa, thể thao:
Đầu tư, bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, nhất là các di tích văn hóa, lịch sử được xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt, xếp hạng cấp quốc gia; đầu tư, nâng cấp các công trình thiết chế văn hóa, thể thao; nâng cấp bảo tàng, thư viện tỉnh, trung tâm văn hóa tỉnh; đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư xây dựng các công trình, hoạt động văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu sáng tạo, thụ hưởng các giá trị văn hóa, thể thao của người dân.
2.5. Phương án phát triển hạ tầng thương mại, logistics:
- Cải tạo, nâng cấp chợ Bạc Liêu A, chợ Hộ Phòng đạt tiêu chuẩn chợ hạng I; xây dựng mới 04 đầu mối nông sản, thủy sản đạt tiêu chuẩn chợ hạng I. Thu hút đầu tư mạng lưới cơ sở dịch vụ thương mại chất lượng cao, an toàn, hiện đại.
- Khuyến khích thu hút đầu tư xây dựng bằng nhiều nguồn vốn để xây dựng, phát triển các trung tâm logistics, trung tâm đầu mối, trung tâm thương mại, hội chợ, triển lãm, siêu thị đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Phát triển hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí hóa lỏng đáp ứng nhu cầu của địa phương.
2.6. Phương án phát triển hạ tầng khoa học và công nghệ:
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của các tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm thông tin và ứng dụng khoa học và công nghệ đảm bảo thực hiện các chức năng nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong các ngành kinh tế quan trọng. Xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo; phát triển các cơ sở nghiên cứu phát triển khoa học - công nghệ phục vụ chuyển đổi số.
VI. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI:
- Phương án phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất phải đảm bảo bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, gắn với phát triển bền vững theo hướng thích nghi và chống biến đổi khí hậu. Thực hiện việc cụ thể hóa quy hoạch vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia về phân bổ và khoanh vùng đất đai cho các mục đích, các ngành, lĩnh vực và cấp huyện.
- Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực, phương án phát triển theo không gian, lãnh thổ và các công trình, dự án hạ tầng, để tính toán các chỉ tiêu, diện tích chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, đất ở, đất phát triển hạ tầng,... để báo cáo, xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ; trong đó, giải trình các nguyên nhân đề nghị tăng, giảm chỉ tiêu sử dụng đất (nhất là đất khu công nghiệp, đất chuyên trồng lúa nước) trên cơ sở định hướng phát triển các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ được tỉnh tăng cường thực hiện các giải pháp chặt chẽ, hiệu quả khi triển khai thực hiện quy hoạch.
1. Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:
1.1. Phân vùng bảo vệ môi trường:
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt gồm: Khu dân cư tập trung ở đô thị (nội thành, nội thị các đô thị loại I, loại II, loại III); phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái của các vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, khu bảo tồn biển; vùng bảo vệ khu vực lấy nước sinh hoạt; khu vực bảo vệ I của các di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh; các vùng bảo vệ nghiêm ngặt khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
- Vùng hạn chế phát thải: Các khu vực đệm của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt (khu vực ngoại thành, ngoại thị của các đô thị từ loại III trở lên, vùng đệm của các vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, khu bảo tồn biển; khu vực bảo vệ II của các di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh; diện tích đất rừng phòng hộ ven biển); các khu du lịch; khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các làng nghề; các vùng đất ngập nước quan trọng đã được xác định; khu dân cư tập trung nội thị của các đô thị loại IV, loại V; các hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; các vùng hạn chế phát thải khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
- Vùng khác là khu vực còn lại trên địa bàn quản lý của tỉnh.
1.2. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:
- Xây dựng và phát triển các cơ sở bảo tồn loài và nguồn gen động, thực vật quý hiếm; tổ chức quản lý hiệu quả các khu bảo tồn và hành lang đa dạng sinh học, bao gồm: 02 khu bảo tồn thiên nhiên cấp quốc gia, 03 khu dự trữ thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên cấp tỉnh, rừng phòng hộ ven biển.
- Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, phục hồi và sử dụng bền vững các hệ sinh thái; bảo vệ các loài hoang dã nguy cấp, bảo tồn đa dạng loài và nguồn gen; bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tạo sinh kế bền vững cho người dân sinh sống trong vùng đệm các khu bảo tồn. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
1.3. Quan trắc môi trường và tài nguyên:
- Đầu tư nâng cấp đồng bộ mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường, đảm bảo cung cấp cơ sở dữ liệu đầy đủ, kịp thời, tin cậy, đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên và giám sát hiệu quả chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Số lượng điểm quan trắc, vị trí điểm quan trắc, thông số môi trường quan trắc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu bảo vệ môi trường địa phương theo từng giai đoạn.
1.4. Phương án quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững, phát triển hạ tầng lâm nghiệp:
- Rừng phòng hộ: Tập trung bảo vệ và phát triển bền vững rừng phòng hộ ven biển, tăng nhanh diện tích trồng rừng mới; phát triển cây xanh tại các đô thị, nông thôn, các khu, cụm công nghiệp tạo mảng xanh và cảnh quan tại các đô thị, khu công nghiệp và khu du lịch.
- Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng đặc dụng trong các khu bảo tồn thiên nhiên. Bảo vệ, củng cố chức năng bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu tác động tiêu cực do thiên tai, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng công trình phá sóng, tạo bãi khôi phục rừng phòng hộ ven sông, ven biển. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực hiện tốt công tác phòng cháy và chữa cháy rừng. Di dời, bố trí lại dân cư vùng sạt lở vào khu vực an toàn.
- Kết hợp bảo vệ, phát triển rừng với phát triển dịch vụ du lịch; thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, cho thuê môi trường rừng; chủ động tham gia thị trường các - bon.
1.5. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải rắn, nghĩa trang:
a) Phương án phát triển khu xử lý chất thải rắn:
- Mở rộng khu xử lý chất thải rắn tập trung tại huyện Vĩnh Lợi; xây dựng mới 02 khu xử lý chất thải rắn tập trung tại khu vực giáp ranh (thị xã Giá Rai, huyện Đông Hải) và khu vực giáp ranh (huyện Phước Long, huyện Hồng Dân).
- Xây dựng các trạm trung chuyển chất thải rắn tại tất cả các khu đô thị có khoảng cách đến khu xử lý chất thải rắn trên 20 km; bố trí trạm trung chuyển chất thải rắn cỡ nhỏ tại các khu đô thị có bán kính phục vụ tối đa 10 km.
- Chất thải y tế nguy hại tiếp tục xử lý bằng hệ thống xử lý tại chỗ của các đơn vị, xử lý theo cụm hoặc thuê đơn vị có chức năng xử lý chất thải nguy hại để xử lý theo quy định.
- Chất thải được phân loại tại nguồn. Công nghệ xử lý bao gồm tái sử dụng - tận thu, ủ phân, thiêu đốt chất thải không tái chế được (đốt rác phát điện), chôn lấp.
b) Phương án phát triển nghĩa trang:
Cải tạo, mở rộng, xây dựng mới cơ sở hỏa táng, nghĩa trang; di dời các nghĩa trang không đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
2. Khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên:
2.1. Phương án thăm dò, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên khoáng sản:
Cấp phép khai thác, quản lý khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng phù hợp với nhu cầu địa phương và quy định của pháp luật hiện hành.
2.2. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra:
a) Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước:
- Nghiên cứu xây dựng các công trình tích trữ nước, điều tiết, chuyển dẫn, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước. Các khu vực tích, trữ nước bảo đảm có không gian phù hợp, có khả năng dẫn nước đến các khu vực cần cấp nước, không gây tù đọng, ô nhiễm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường xung quanh, có hiệu quả về kinh tế; ưu tiên tích trữ nước tại các khu vực khan hiếm nước ngọt.
- Đầu tư xây dựng hệ thống giám sát tài nguyên nước; giám sát khai thác, sử dụng nước tập trung phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn; duy trì việc giám sát dòng chảy, chất lượng nước ở các vị trí trên sông, tầng chứa nước, ưu tiên cho vùng sinh thái lợ để giám sát sự dịch chuyển của ranh mặn. Tổ chức điều tra cơ bản tài nguyên nước trên phạm vi địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.
- Tổ chức giám sát các đối tượng khai thác, sử dụng nước trên địa bàn tỉnh; thực hiện các phương án điều hòa, phân bổ nguồn nước theo quy định; chủ động đóng mở kênh trữ đảm bảo việc trữ nước, tránh ứ đọng gây ô nhiễm nguồn nước.
- Tổ chức đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải các nguồn nước nội tỉnh, khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, lập hành lang bảo vệ nguồn nước; thu gom, xử lý nước thải đô thị trên địa bàn trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước trên lưu vực sông, phù hợp chức năng nguồn nước, bảo đảm chất lượng nước theo quy định; lập, điều chỉnh quy trình vận hành công trình khai thác, sử dụng nước, ban hành danh mục các hồ, ao không được san lấp trên địa bàn thuộc thẩm quyền.
b) Phòng, chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra:
Xây dựng kế hoạch quản lý ngập lụt, hạn hán, xói lở bờ sông, bờ biển thuộc tỉnh; quan trắc, dự báo, thông báo kịp thời về mưa lũ, nước biển dâng, hạn hán, nguy cơ xói lở bờ sông, bờ biển trong phạm vi của tỉnh; bảo đảm an toàn cho các công trình hạ tầng, công trình dân sinh. Rà soát các công trình hồ chứa nước, cống lấy nước đã xuống cấp để có kế hoạch gia cố, nâng cấp; củng cố hệ thống đê sông, đê biển, cống ngăn mặn, giữ ngọt, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ chắn sóng để phòng, chống xâm nhập mặn và nước biển dâng; rà soát những diện tích có khả năng thiếu nước để chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp.
3. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Nâng cao năng lực, khả năng phòng, chống chịu thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu của hệ thống kết cấu hạ tầng và các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng; thực hiện các giải pháp thông minh để thích ứng biến đổi khí hậu. Giảm thiểu rủi ro thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu gây ra.
- Ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng phòng, chống thiên tai đi đôi với xây dựng các mô hình kinh tế thích ứng với biến đổi khí hậu tại các khu vực chịu tác động mạnh của thiên tai, biến đổi khí hậu vùng ven biển.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, củng cố, nâng cấp các tuyến đê sông, đê biển, xây dựng kè chắn sóng để hạn chế xói lở bờ biển ở các khu vực xung yếu; quy hoạch, bố trí dân cư ra khỏi vùng có nguy cơ sạt lở bờ sông; xây dựng các khu neo đậu phòng tránh bão.
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để đầu tư và thu hút đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
IX. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư:
a) Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực then chốt, tạo động lực lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; khai thác hiệu quả các nguồn lực từ quỹ đất; đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đầu tư theo hình thức đối tác công tư và thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
b) Xây dựng cơ chế chính sách có tính đột phá phù hợp với quy định của pháp luật để thu hút các nhà đầu tư chiến lược có khả năng dẫn dắt, hình thành hệ sinh thái các ngành kinh tế trọng điểm.
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:
a) Thực hiện các chương trình, dự án phát triển đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh như: Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng, chương trình nâng cao chất lượng đào tạo nghề, chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho cơ quan quản lý Nhà nước; xây dựng đề án việc làm trong bối cảnh cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, giảm dần tỷ lệ lao động di cư, tìm kiếm sinh kế ngoài tỉnh.
b) Tăng cường liên kết các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trong đào tạo nghề nghiệp; triển khai đào tạo nghề nghiệp theo hình thức đặt hàng; hỗ trợ đào tạo doanh nhân; tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.
c) Thực hiện các giải pháp phát triển nguồn nhân lực gắn liền với các giải pháp phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong giai đoạn quy hoạch.
d) Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng, tác phong cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý, ưu tiên cấp tỉnh và cấp cơ sở và ngành nghề du lịch, công nghiệp.
3. Giải pháp về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, bảo vệ môi trường:
a) Về khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo:
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội, đẩy mạnh thông tin truyền thông về vai trò, vị trí của khoa học và công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp tục nâng cao nhận thức và năng lực lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực khoa học và công nghệ, ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ phát triển trong giai đoạn mới.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển các lĩnh vực theo xu thế cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, quá trình chuyển đổi số. Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu phát triển của các tổ chức, cá nhân nghiên cứu ứng dụng đổi mới công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh; phát triển các sản phẩm có tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số cho một số ngành lĩnh vực quan trọng như: nông nghiệp, sản phẩm OCOP, thủy sản, sản xuất công nghiệp, các lĩnh vực xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
- Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, quan tâm đầu tư các công trình bảo vệ môi trường. Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên nước, bảo vệ môi trường biển và ven biển, chống thoái hóa đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên nước, bảo vệ diện tích rừng; có cơ chế quản lý hiệu quả các loại chất thải, đặc biệt là chất thải rắn và nước thải.
- Phát triển mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ đủ năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực của tỉnh hướng tới mục tiêu xuất khẩu và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
b) Về môi trường:
Thực hiện phân công, phân cấp rõ chức năng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các cấp, ngành, các địa phương; đầu tư nâng cao năng lực giám sát, dự báo môi trường; đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng thu gom, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.
4. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển:
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02 tháng 4 năm 2022 của Bộ Chính trị khóa XIII về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; các chương trình, nghị quyết của Trung ương và Tỉnh ủy Bạc Liêu về phát triển kinh tế - xã hội, các ngành, lĩnh vực.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác, liên kết với các địa phương đã ký kết; đồng thời mở rộng hợp tác với các địa phương khác.
c) Tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, các Đại sứ quán và cơ quan đại diện nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ tại Việt Nam.
5. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn:
a) Nghiên cứu các mô hình và thực tiễn quản lý phát triển đô thị và nông thôn để nâng cao năng lực quản lý và thực thi của chính quyền.
b) Xây dựng và thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách để phát triển các đô thị trở thành đô thị hiện đại, thông minh, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết vùng đô thị.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình quốc gia về phát triển đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp đô thị; xây dựng và phát triển các đô thị thông minh.
d) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện chất lượng dịch vụ xã hội ở khu vực nông thôn để nâng cao chất lượng sống; chăm lo đời sống tại các vùng nông thôn, giảm di dân, góp phần ổn định xã hội và giảm nghèo.
6. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch:
a) Tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong triển khai thực hiện.
b) Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật liên quan, đảm bảo đồng bộ, thống nhất của hệ thống quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
c) Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch, thường xuyên cập nhật, cụ thể hóa các nội dung quy hoạch trong kế hoạch 05 năm và hàng năm. Các cấp, các ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt. Trong quá trình triển khai thực hiện, định kỳ đánh giá, giám sát việc thực hiện quy hoạch theo quy định.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện hồ sơ dự thảo quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định pháp luật. Trong quá trình thực hiện thủ tục để trình phê duyệt, trường hợp có sự điều chỉnh khác so với nghị quyết này, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh và báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |