Nghị quyết số 31/1999/QH10 về nhiệm vụ năm 2000 do Quốc Hội ban hành

Số hiệu 31/1999/QH10
Ngày ban hành 21/12/1999
Ngày có hiệu lực 05/01/2000
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Nông Đức Mạnh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 31/1999/QH10

Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 1999

 

NGHỊ QUYẾT

 VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2000

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của Chính phủ, báo cáo của các cơ quan hữu quan và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội.

QUYẾT NGHỊ

Tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 1999; phương hướng nhiệm vụ năm 2000 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Chính phủ và báo cáo của các ngành hữu quan.

Quốc hội nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NĂM 1999

Với sự lỗ lực vượt bậc của toàn dân, chúng ta đã phấn đấu đạt và vượt hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu của năm 1999 mà Quốc hội đã đề ra. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 5%. Sản lượng lương thực quy thóc đạt 33,8 triệu tấn, mức cao nhất từ trước tới nay. Kim ngạch xuất khẩu đạt 10,7 tỉ đô la. Tạo việc làm cho 1,2 triệu lao động. Giảm được trên 40 vạn hộ đói nghèo; các lĩnh vực văn hoá - xã hội có bước tiến bộ. Đời sống nhân dân ổn định. Quan hệ đối ngoại được mở rộng. Quốc phòng - an ninh được giữ vững.

Tuy vậy, nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều yếu kém. Tốc độ tăng trưởng tiếp tục giảm so với năm trước; năng lực cạnh tranh và hiệu quả chưa cao. Sản phẩm tiêu thụ khó khăn, thị trường kém sôi động, vốn tín dụng tồn đọng lớn. Cơ cấu đầu tư có những mặt không hợp lý, còn dàn trải, hiệu quả thấp. Khu vực doanh nghiệp Nhà nước chuyển biến chậm. Lao động thiếu việc làm còn nhiều, tệ nạn xã hội và tội phạm chưa giảm. Bộ máy hành chính nhà nước còn nhiều cồng kềnh, kém hiệu lực. Tệ tham nhũng, quan liêu, cửa quyền chưa được đẩy lùi.

II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2000

1. Mục tiêu tổng quát:

Đẩy mạnh phát triển kinh tế với tốc độ cao hơn năm 1999; phấn đấu thực hiện cho được các chỉ tiêu đã đề ra trong chiến lược 10 năm (1991 - 2000) và kế hoạch 5 năm (1996 - 2000). Tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế, về phát triển khoa học - công nghệ. Bồi dưỡng nguồn nhân lực và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc. Cải thiện đời sống vật chất và văn hoá của các tầng lớp dân cư. Bảo đảm ổn định xã hội. Mở rộng quan hệ đối ngoại, củng cố quốc phòng - an ninh.

2. Các mục tiêu chủ yếu:

- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng từ 5,5% đến 6%;

- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 3,5% đến 4%;

- Sản lượng lương thực quy thóc đạt từ 33,5% triệu đến 34 triệu tấn;

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 10,5% đến 11%;

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng từ 5,0% đến 5,5%;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ 11,0% đến 12%;

- Lạm phát khoảng 6%;

- Bội chi ngân sách không vượt quá 5% GDP;

- Tạo việc làm mới cho 1,2 đến 1,3 triệu lao động;

- Đào tạo nghề cho khoảng 780.000 người;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 10%;

- Mức giảm tỉ lệ sinh 0,05%.

(Những chỉ tiêu cụ thể của các ngành, lĩnh vực được ghi trong bảng phụ lục kèm theo)

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

[...]