Tán thành đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ năm 1999; phương hướng nhiệm vụ năm 2000 với các chỉ tiêu, giải
pháp được nêu trong báo cáo của Chính phủ và báo cáo của các ngành hữu quan.
1. Mục tiêu tổng quát:
Đẩy mạnh phát triển kinh tế với
tốc độ cao hơn năm 1999; phấn đấu thực hiện cho được các chỉ tiêu đã đề ra
trong chiến lược 10 năm (1991 - 2000) và kế hoạch 5 năm (1996 - 2000). Tạo được
sự chuyển biến mạnh mẽ về nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh
tế, về phát triển khoa học - công nghệ. Bồi dưỡng nguồn nhân lực và giải quyết
những vấn đề xã hội bức xúc. Cải thiện đời sống vật chất và văn hoá của các tầng
lớp dân cư. Bảo đảm ổn định xã hội. Mở rộng quan hệ đối ngoại, củng cố quốc
phòng - an ninh.
2. Các mục tiêu chủ yếu:
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
tăng từ 5,5% đến 6%;
- Giá trị sản xuất nông nghiệp
tăng từ 3,5% đến 4%;
- Sản lượng lương thực quy thóc
đạt từ 33,5% triệu đến 34 triệu tấn;
- Giá trị sản xuất công nghiệp
tăng từ 10,5% đến 11%;
- Giá trị các ngành dịch vụ tăng
từ 5,0% đến 5,5%;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng
từ 11,0% đến 12%;
- Lạm phát khoảng 6%;
- Bội chi ngân sách không vượt
quá 5% GDP;
- Tạo việc làm mới cho 1,2 đến
1,3 triệu lao động;
- Đào tạo nghề cho khoảng
780.000 người;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng
10%;
- Mức giảm tỉ lệ sinh 0,05%.
(Những chỉ tiêu cụ thể của các
ngành, lĩnh vực được ghi trong bảng phụ lục kèm theo)
1. Phát huy mọi
nguồn lực, tháo gỡ khó khăn vướng mắc để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, chặn đà
giảm sút tốc độ tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế.
1.1. Tiếp tục tăng đầu tư cho
nông nghiệp và kinh tế nông thôn, ưu tiên cho thuỷ lợi, các loại giống cây trồng
vật nuôi có năng suất cao; phát triển công nghiệp chế biến, dịch vụ. Khuyến
khích phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại và các hình thức kinh tế hợp
tác trong nông thôn. Ban hành cơ chế chính sách và tập trung chỉ đạo giải quyết
có hiệu quả tốt việc tiêu thụ nông sản hàng hoá.
1.2. Sắp xếp, đổi mới, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước. Thực hiện kế hoạch cổ phần
hoá, bán khoán, cho thuê và chuyển giao một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước gắn với
việc tiếp tục mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Có chính sách hỗ trợ
các ngành sản xuất sản phẩm có khả năng cạnh tranh, nhất là sản phẩm xuất khẩu
có quy mô lớn, như khai thác dầu thô, dệt may, da giày, thuỷ sản... Phát triển
mạnh doanh nghiệp vừa và nhỏ, thu hút nhiều lao động.
1.3. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư,
cơ cấu kinh tế để nâng cao chất lượng, và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đình
chỉ các dự án đầu tư không có hiệu quả, không có khả năng thu hồi vốn. Tập
trung vốn cho các dự án khả thi. Sửa đổi ngay những bất hợp lý về cơ chế đấu thầu.
Giao cho địa phương trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, các Bộ, ngành Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra chặt
chẽ. Khuyến khích các thành phần kinh tế và nhân dân đưa vốn nhàn rỗi vào đầu
tư phát triển sản xuất. Khẩn trương giải quyết các khó khăn, vướng mắc để thu
hút đầu tư nước ngoài. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân và quản lý chặt chẽ việc sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ đầu tư phát triển chính thức (ODA).
1.4. Tiếp tục khai thác và mở rộng
thị trường, coi trọng lưu thông hàng hoá nội địa, nhất là nông thôn. Đẩy mạnh
xuất khẩu. Khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường
và được quyền trực tiếp xuất khẩu. Kiên quyết đấu tranh chống buôn lậu, gian lận
thương mại.
1.5. Tổ chức thực hiện tốt Nghị
quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000. Tăng quyền chủ động
và nâng cao vai trò trách nhiệm trong công tác quản lý tài chính và ngân sách ở
các cấp chính quyền địa phương.
Đổi mới cơ chế lãi xuất theo hướng
áp dụng lãi xuất cơ bản. Điều hành tỉ giá thận trọng, linh hoạt, phù hợp với
nhu cầu. Xây dựng cơ chế tạo nguồn vốn để hỗ trợ việc giải quyết các khoản nợ
quá hạn. Khắc phục tình trạng ứ đọng vốn trong các ngân hàng thương mại.
Thực hiện đầy đủ quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong hoạt động tín dụng. Chấm dứt việc ngân hàng thương mại
cho vay theo lệnh hành chính. Sớm xây dựng, hoàn thiện mô hình Ngân hàng chính
sách, tách cho vay tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng ngân hàng, tín dụng ưu
đãi ra khỏi tín dụng thương mại.
2. Tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong hoạt động văn hoá - xã hội.
2.1. Đẩy mạnh các hoạt động thuộc
lĩnh vực văn hoá - giáo dục bằng việc sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách Nhà
nước kết hợp với việc thực hiện xã hội hoá. Phát triển mạnh các trường dạy nghề.
Quan tâm đào tạo con em đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi thực hiện cử tuyển
theo đúng luật giáo dục.
Xây dựng và phát triển cụm văn
hoá dân cư.
Nâng cao hiệu quả công tác chăm
sóc sức khoẻ nhân dân và thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia. Tạo điều
kiện để người nghèo được thụ hưởng các dịch vụ y tế. Giảm tỷ lệ phát triển dân
số tự nhiên... Chú trọng đầu tư phát triển và áp dụng các tiến bộ khoa học -
công nghệ vào sản xuất. Nâng cao chất lượng thẩm định, giám định công nghệ, đặc
biệt là công nghệ, thiết bị nhập khẩu.
2.2. Triển khai thực hiện có hiệu
quả chương trình xoá đói giảm nghèo, tập trung cho các xã đặc biệt khó khăn. Thực
hiện tốt công tác định canh định cư, ổn định sản xuất, đời sống của đồng bào miền
núi, dân tộc và di cư tự do.
Đẩy mạnh chương trình giải quyết
việc làm, phát triển thị trường lao động. Giải quyết một bước chính sách tiền
lương.
2.3. Chủ động triển khai đồng bộ
các biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời các tệ nạn xã hội nhất là buôn bán, sử
dụng ma tuý. Đẩy mạnh công tác phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS.
3. Thực hiện
quan hệ đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá; củng cố quốc phòng - an
ninh, tạo điều kiện phát triển kinh tế, giữ vững độc lập chủ quyền và bảo đảm
an ninh quốc gia.
3.1. Đẩy mạnh quan hệ hữu nghị hợp
tác với các nước, trước hết là các nước láng giềng và trong khu vực. Tích cực
thúc đẩy các cuộc đàm phán về biên giới, vùng biển với các nước. Nâng cao hơn nữa
hiệu quả kinh tế đối ngoại, chú trọng thị trường và đối tác lớn, củng cố thị
trường và đối tác khu vực. Tiếp tục đàm phán để ký kết hiệp định thương mại
song phương và đa phương. Chủ động hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới.
3.2. Thường xuyên nâng cao cảnh
giác, chủ động ngăn chặn và đối phó kịp thời, có hiệu quả với mọi tình huống phức
tạp có thể xảy ra. Tiếp tục chấn chỉnh và nâng cao sức mạnh chiến đấu của lực
lượng vũ trang. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Động
viên toàn xã hội tham gia Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, tạo chuyển
biến mạnh mẽ về an ninh trật tự xã hội. Gắn nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với
phát triển kinh tế xã hội. Phát huy vai trò của lực lượng vũ trang trong việc
tham gia phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
4. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước.
4.1. Rà soát sửa đổi, bổ sung
các văn bản pháp luật làm cơ sở cho việc đẩy mạnh cải cách hành chính.
Tiếp tục cải tiến công tác chỉ đạo
điều hành, bảo đảm sát thực, nhanh nhạy, kiên quyết và có hiệu quả. Soát xét sự
phân công trách nhiệm trên các lĩnh vực giữa các cấp hành chính, trước hết là
giữa Trung ương và cấp tỉnh, việc nào có thể giao cho chính quyền địa phương
thì phân cấp ngay. Nâng cao trách nhiệm cá nhân trong việc quản lý và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ. Kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý các cán bộ, công chức
Nhà nước ở bất kỳ cương vị công tác nào có thái độ và hành động sách nhiễu, gây
khó khăn cản trở trong thi hành công vụ.
4.2. Tăng cường hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Nâng cao chất lượng hoạt động điều
tra, kiểm sát, xét xử, giải quyết dứt điểm các vụ án phức tạp, tồn đọng kéo
dài. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các tội phạm về tham nhũng, buôn lậu....
4.3. Tăng cường năng lực và nâng
cao chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương nhiệm kỳ mới. Đẩy mạnh thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Tập trung giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố
cáo của công dân.
5. Tập trung khắc
phục hậu quả lũ lụt ở miền Trung; nâng cao năng lực ứng phó để hạn chế thấp nhất
hậu quả do thiên tai gây ra.
5.1. Ưu tiên đầu tư để khôi phục
và củng cố cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, nhất là các công trình thuỷ lợi, giao
thông, trường học, cơ sở y tế. Tăng cường năng lực dự báo; bảo đảm các phương
tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất để sẵn sàng ứng phó khi thiên tai xảy ra.
5.2. Phát huy tinh thần tương
thân, tương ái, động viên sự đóng góp của toàn dân, các ngành, các cấp, sự hỗ
trợ của các tổ chức quốc tế và kiều bào ta ở nước ngoài nhằm sớm ổn định đời sống
và sản xuất của nhân dân vùng lũ lụt.
Năm
2000 là năm cuối cùng thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội 5 năm (1996 - 2000) là
chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (1991 - 2000), năm có nhiều ngày lễ
lớn. Với niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của dân tộc, truyền thống
đoàn kết, lao động cần cù, sáng tạo của nhân dân, chúng ta nhất định vượt qua mọi
khó khăn, thử thách, giành được những thành tựu to lớn trong việc thực hiện nhiệm
vụ năm 2000, vững bước tiến vào thế kỷ mới.
Nghị quyết này đã được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 22
tháng 12 năm 1999.