Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Nghị quyết số 54/2001/QH10 về nhiệm vụ năm 2002 do Quốc Hội ban hành

Số hiệu 54/2001/QH10
Ngày ban hành 25/12/2001
Ngày có hiệu lực 10/01/2002
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Nguyễn Văn An
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 54/2001/QH10

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2001

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2002

QUỐC HỘINƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 84 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của Chính phủ, báo cáo của các cơ quan hữu quan và ý kiến của đại biểu Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ

Quốc hội tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2001, phương hướng nhiệm vụ năm 2002 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Chính phủ và báo cáo của các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NĂM 2001

Năm 2001, trong bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn, thách thức, với sự phấn đấu cao của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng và đáng khích lệ: Nền kinh tế tiếp tục phát triển khá và ổn định. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến tích cực. Các nguồn lực trong nước được huy động cho đầu tư phát triển tăng. Thu ngân sách nhà nước vượt dự toán và tăng hơn so với năm trước. Một số lĩnh vực văn hoá, xã hội có tiến bộ. Quốc phòng, an ninh được củng cố; độc lập, chủ quyền của đất nước được giữ vững. Vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế được nâng lên.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều mặt yếu kém. Một số chỉ tiêu kinh tế chưa đạt kế hoạch đề ra. Chất lượng tăng trưởng, hiệu qủa và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Việc khai thác các nguồn lực trong nước chưa tương xứng với khả năng và yêu cầu. Lĩnh vực xã hội còn nhiều vấn đề bức xúc đáng lo ngại. Triển khai cải cách hành chính chậm, hiệu quả thấp.

II- MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NĂM 2002

1. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục duy trì tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao và bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là trong nông nghiệp. Sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu qủa doanh nghiệp Nhà nước, phát huy mạnh mẽ tiềm năng của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo. Giải quyết có hiệu quả một số vấn đề xã hội bức xúc. Bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng trong mọi tình huống.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 7%-7,3%;

- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,2%;

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14%;

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng 6,8% -7%;

- Kim ngạch xuất khẩu tăng 10%-13%;

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 32% GDP;

- Chỉ số giá tiêu dùng tăng 3%-4%;

- Đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu người;

- Tạo việc làm mới cho khoảng 1,4 triệu lao động;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 14%-15%;

- Giảm tỷ lệ sinh 0,04%.

III- CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH

1- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là trong nông nghiệp và nông thôn trên cơ sở rà soát lại quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành gắn với quy hoạch vùng, địa phương; bảo đảm cân đối giữa sản xuất, chế biến, thị trường tiêu thụ; nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, tạo điều kiện ổn định phát triển sản xuất, kinh doanh.

Tập trung đầu tư phát triển giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, đồng thời có biện pháp hỗ trợ nông dân tiêu thụ sản phẩm. Chú trọng đầu tư phát triển thuỷ lợi và đưa công nghệ mới vào các vùng sản xuất chuyên canh muối, hạn chế và tiến tới chấm dứt việc nhập muối, bảo đảm cho người làm muối có thu nhập cao hơn.

2- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu qủa doanh nghiệp nhà nước với cơ cấu hợp lý, chú trọng tập trung vào những vùng trọng điểm và những ngành mũi nhọn.

[...]