Quốc hội tán thành đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ năm 1998, phương hướng nhiệm vụ năm 1999 với các chỉ
tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Chính phủ và báo cáo của các cơ quan
hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
1- Kinh tế
a- Nông nghiệp
Tập trung sức phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn, làm cơ sở cho sự ổn định và phát triển kinh tế -
xã hội. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho nông nghiệp tăng 50% so với năm
1998. Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình tưới, tiêu úng, thoát lũ ở các
vùng khó khăn. Chú trọng củng cố hệ thống đê điều và các công trình thuỷ lợi
đang xuống cấp nghiêm trọng. Tăng cường đầu tư cho việc chọn, tạo, nhập nội và
nhân nhanh các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và các
công nghệ xử lý sau thu hoạch.
Đẩy mạnh sản xuất lương thực để
bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu. Mở rộng diện tích
các loại cây công nghiệp và rau, quả. Phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu
tập trung gắn với công nghiệp chế biến. Đẩy mạnh chăn nuôi, phấn đấu đạt 1,7
triệu tấn thịt.
Bảo vệ có hiệu quả rừng hiện có
và trồng mới 260 nghìn ha, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên 350 nghìn ha trong dự
án trồng mới 5 triệu ha rừng.
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản
và đầu tư đồng bộ để đẩy mạnh khai thác hải sản xa bờ. Phấn đấu đạt sản lượng
1,8 triệu tấn.
Phấn đấu nâng số hộ được giao đất
nông nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lên 85%. Triển khai thực
hiện các chính sách mới về đất đai. Khuyến khích phát triển hình thức trang trại
gia đình, hình thức trang trại với quy mô lớn để khai thác có hiệu quả đất trống,
đồi núi trọc, đất hoang hoá. Thực hiện tốt Luật hợp tác xã. Khuyến khích phát
triển mạnh ngành nghề và dịch vụ để tạo thêm việc làm.
Phấn đấu nâng số xã có điện lên
71%. Ban hành Quy chế ngành điện lực trực tiếp quản lý lưới điện nông thôn.
b- Công nghiệp
Tập trung sản xuất các sản phẩm
công nghiệp có lợi thế, có sức cạnh tranh, có thị trường tiêu thụ, đặc biệt là
thị trường xuất khẩu. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ,
hải sản, chú trọng phát triển các cơ sở chế biến quy mô vừa và nhỏ, huy động được
vốn trong dân, tổ chức sản xuất linh hoạt, sử dụng nhiều lao động và mang lại
hiệu quả nhanh. Củng cố và phát triển công nghiệp cơ khí, coi trọng đầu tư chiều
sâu, nâng dần năng lực chế tạo, lắp ráp và sửa chữa, phục vụ tốt hơn yêu cầu
phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, vận tải, xây dựng và hàng cơ khí tiêu dùng.
Đẩy mạnh sản xuất các ngành công
nghiệp then chốt. Phấn đấu đạt 14,5 triệu tấn dầu thô và 1, 2 tỷ m3 khí
; 24,38 tỷ KWh điện phát ra; 10 triệu tấn than sạch; 1,3 triệu tấn thép cán;
11,3 triệu tấn xi măng.
Phấn đấu đạt 350 triệu mét vải lụa,
270 ngàn tấn giấy, 700 ngàn tấn đường, 165 triệu hộp sữa.
Đối với doanh nghiệp nhà nước cần
xúc tiến nhanh việc tổng kết mô hình hoạt động các Tổng công ty; đẩy mạnh việc
sắp xếp lại các doanh nghiệp và cổ phần hoá; ban hành Quy chế khoán, cho thuê,
chuyển quyền sở hữu.
c- Đầu tư phát triển
Phát huy mạnh các nguồn vốn
trong dân để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Ban hành chính sách ưu đãi đặc biệt
đối với mọi trường hợp đầu tư không dựa vào nguồn vốn nhà nước.
Đẩy nhanh việc đầu tư các công
trình quan trọng trong các ngành điện, than, dầu khí để bảo đảm sự tăng trưởng
bền vững, tạo nguồn nội lực mới cho giai đoạn sau năm 2000. Nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) được tập trung cho phát triển nông nghiệp và nông
thôn, hạ tầng cơ sở và các mục tiêu giáo dục, y tế, xã hội. Cải tiến việc quản
lý nguồn vốn ODA nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo đảm khả năng trả nợ.
Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông vận tải. Nâng cấp, đại tu 1.650 km đường bộ có mặt đường bê tông nhựa.
Nâng cấp và làm mới 15.000 km đường giao thông nông thôn. Hoàn thành cơ bản
giai đoạn I cải tạo nâng cấp Cảng Hải Phòng và Cảng Sài Gòn. Tiếp tục nâng cấp
đường sắt Thống nhất, phấn đấu rút ngắn thời gian chạy tàu Bắc - Nam.
Ban hành chính sách tạo điều kiện
cho nhân dân làm nhà ở, nhất là đối với cán bộ công nhân viên và người có thu
nhập thấp.
Chính phủ sớm rà soát các quy định
về quản lý đầu tư, xây dựng nhằm khắc phục tình trạng quản lý không chặt chẽ dể
xảy ra thất thoát, lãng phí và không đảm bảo chất lượng công trình; khắc phục
việc phân công, phân cấp chưa hợp lý, thủ tục phiền hà. Thực hiện công khai hoá
các dự án đầu tư. Giám sát, kiểm tra nghiêm ngặt việc thực hành tiết kiệm trong
đầu tư xây dựng cơ bản, trước hết từ khâu xem xét, quyết định chủ trương và quy
hoạch đến việc lập và xét duyệt các dự án đầu tư, tổ chức đấu thầu.
d- Thị trường
Xây dựng chiến lược phát triển
thị trường trong và ngoài nước. Tập trung phát triển thị trường trong nước nhằm
tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá, kích thích phát triển sản xuất và dịch vụ.
Củng cố và mở rộng mạng lưới
thương nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Có chính sách hỗ trợ và hình thức khuyến
khích để nhân dân mua tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng như mua trả góp, cho
dân vay tiền hoặc mua trả chậm máy móc, thiết bị sản xuất trong nước, xây dựng
nhà cửa.
Đẩy mạnh xuất khẩu, coi đây là một
đầu ra quan trọng của nền kinh tế. Thành lập các quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Có chính
sách trợ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và khả năng xuất
khẩu, nhất là những mặt hàng mới, sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu tại chỗ.
Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan Đại diện ở nước ngoài trong xúc tiến xuất
khẩu và tìm kiếm thị trường. Duy trì và phát triển các thị trường xuất khẩu
truyền thống, mở thêm thị trường mới.
Tạm đình hoặc giảm nhập khẩu những
mặt hàng đã sản xuất được ở trong nước. Tăng cường quản lý thị trường, chống
buôn lậu và gian lận thương mại, nhất là ở các vùng biên giới và trên biển.
Phấn đấu đạt tổng kim ngạch xuất
khẩu 10 tỷ USD.
Nhập siêu không vượt quá 18% mức
xuất khẩu.
đ- Tài chính - tiền tệ
Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết
của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 1999.
Khẩn trương ban hành các Nghị định
để thực hiện tốt Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng.
Gấp rút triển khai các đề án củng cố hệ thống Ngân hàng thương mại quốc doanh,
đề án sắp xếp lại các Ngân hàng thương mại cổ phần. Giảm các thủ tục phiền hà,
mở rộng quyền tự chủ kinh doanh và đề cao trách nhiệm của các ngân hàng thương
mại trong việc quyết định cho vay. Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn.
Tăng cường quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra và thiết lập đồng bộ các cơ chế
phòng ngừa rủi ro, bảo đảm sự lành mạnh, an toàn của hệ thống ngân hàng.
Đẩy mạnh và đa dạng hoá việc huy
động vốn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tăng tỷ trọng vốn cho
vay trung hạn và dài hạn để đầu tư phát triển. Ưu tiên cho khu vực nông nghiệp
và nông thôn. Nâng thời hạn và mức cho vay, bảo đảm lãi suất hợp lý đối với hộ
nghèo.
Xử lý thận trọng và linh hoạt vấn
đề lãi suất và tỷ giá hối đoái, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, giữ ổn định
vĩ mô, kiểm soát lạm phát. Hạn chế và khắc phục có hiệu quả tác động tiêu cực của
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực và thế giới đối với nước ta.
2- Văn hoá - xã
hội
a- Văn hoá, thông tin, thể thao
Nâng cao chất lượng hoạt động
văn hoá, thông tin, thể thao. Thực hiện có kết quả các mục tiêu của Chương
trình văn hoá, Chương trình phủ sóng phát thanh, Chương trình phủ sóng truyền
hình và Chương trình phát triển thể dục - thể thao.
Đẩy mạnh xã hội hoá đi đôi với
việc tăng cường công tác quản lý nhà nước, đồng thời, khắc phục những biểu hiện
tiêu cực trong các hoạt động văn hoá,thông tin, thể thao.
Đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
văn hoá, thông tin, thể thao cho vùng cao, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Triển khai sâu rộng các phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", "Toàn dân
đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư".
b- Giáo dục
Triển khai thực hiện Luật giáo dục.
Từng bước khắc phục tình trạng thiếu giáo viên ở giáo dục phổ thông, nhất là
vùng miền núi.
Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục. Có
chính sách hỗ trợ học sinh nghèo. Thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà trường,
gia đình và xã hội. Tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức và pháp luật trong
các trường học. Tăng cường quản lý xuất bản, in, phát hành sách giáo khoa; có
biện pháp bảo đảm ổn định, tiến tới thống nhất việc sử dụng sách giáo khoa phổ
thông trong cả nước. Chú trọng việc xây dựng và phát triển hệ thống thư viện
trong các trường học.
Cải tiến, nâng cao hiệu quả công
tác thanh tra giáo dục. Khắc phục tình trạng tiêu cực trong thi cử, cấp văn bằng,
chứng chỉ, thu và sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh và các khoản đóng góp xây
dựng trường sở. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các tệ nạn xã hội, nhất là nạn ma
tuý trong nhà trường.
Phấn đấu nâng cao chất lượng
giáo dục và đạt một số chỉ tiêu chủ yếu : Số học sinh mẫu giáo tăng 2%, tiểu học
tăng 1%, trung học cơ sở tăng 5%, trung học phổ thông tăng 15%, trung học
chuyên nghiệp tăng 2%, Đại học, cao đẳng tăng từ 5% đến 6%, số người được đào tạo
nghề tăng 19%.
c- Khoa học, công nghệ và môi
trường
Hoàn thành xây dựng chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ, nghiên cứu xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường.
Đa dạng hoá đầu tư cho khoa học,
công nghệ và môi trường. Tăng cường đầu tư và có biện pháp sử dụng ngân sách
Nhà nước đúng mục đích và có hiệu quả.
Tiếp tục thực hiện 18 chương
trình trọng điểm cấp Nhà nước về khoa học và công nghệ. Tổ chức triển khai các
dự án thuộc Chương trình ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông
thôn và miền núi, gắn với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và
các chương trình kinh tế- xã hội khác. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về công nghệ, đặc biệt chú ý đến việc thẩm định và giám định công nghệ và
thiết bị nhập khẩu. Có chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất.
Xử lý nghiêm khắc các cơ sở sản
xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
d- Các vấn đề xã hội
Thực hiện nhiều giải pháp để tạo
việc làm cho người lao động. Tìm thêm các nguồn vốn cho chương trình mục tiêu
quốc gia giải quyết việc làm. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh
đào tạo và đào tạo lại nghề cho người lao động. Chính phủ sớm trình Quốc hội sửa
đổi quy định về chế độ và tuổi nghỉ hưu. Xây dựng chính sách bảo hiểm thất nghiệp
để tạo điều kiện cho các cơ quan, doanh nghiệp sắp xếp lại lao động.
Khẩn trương xây dựng chính sách
và cơ chế đồng bộ để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn cho chương
trình xoá đói giảm nghèo. Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo trong cả nước. Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân về việc phân bổ và biện
pháp sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn quỹ xoá đói giảm nghèo, đồng thời, công
bố công khai cho nhân dân biết và chịu sự kiểm tra giám sát của nhân dân.
Quan tâm làm tốt các chương
trình phúc lợi xã hội, giảm dần tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống.
Khẩn trương ban hành chính sách
đối với thanh niên xung phong trong thời kỳ kháng chiến, người bị nhiễm chất độc
da cam. Triển khai thực hiện chính sách đối với quân nhân, cán bộ đi chiến trường
B, C, K không có thân nhân trực tiếp nuôi dưỡng và cán bộ thoát ly được cử lại
hoạt động ở miền Nam sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954.
Tiếp tục thực hiện tốt chương
trình chăm sóc sức khoẻ đến năm 2000. Phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới
5 tuổi, tỷ lệ tử vong của bà mẹ và trẻ em bị suy dinh dưỡng.
Tăng cường trang thiết bị, đào tạo
đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, phấn đấu đến năm 2000 có 40% số xã có bác sĩ, 100%
thôn bản có nhân viên y tế cộng đồng, 100% số xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản
nhi. Đa dạng hoá việc huy động các nguồn lực để bảo đảm việc khám, chữa bệnh
cho người nghèo.
Triển khai có hiệu quả chiến lược
dân số và phát triển bền vững. Chú trọng công tác kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên.
Có các biện pháp kiên quyết, thiết
thực để đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đặc biệt là ma tuý.
3- Về miền núi
và đồng bào dân tộc thiểu số
Đầu tư có hiệu quả chương trình
phát triển kinh tế - xã hội ở 1715 xã đặc biệt khó khăn, trước mắt tập trung
cho 1000 xã. Mỗi xã xây dựng xong một công trình thiết yếu như thuỷ lợi, nước
sinh hoạt, giao thông, trường học, trạm xá, điện, chợ.
Cải tiến việc trợ cước vận tải
các mặt hàng thiết yếu và thực hiện thí điểm việc trợ cước tiêu thụ sản phẩm
cho miền núi.
Phối hợp chặt chẽ để thực hiện
có hiệu quả các chương trình, dự án về định canh, định cư, hỗ trợ đồng bào các
dân tộc đặc biệt khó khăn, xoá bỏ việc trồng cây thuốc phiện. Có biện pháp sớm ổn
định cho đồng bào di cư tự do, nhất là đến Tây nguyên và Đông Nam bộ. Xây dựng
trung tâm cụm xã, nhất là ở vùng biên giới, vùng cao.
Tập trung xoá mù chữ. Phổ cập
giáo dục tiểu học ở 6 tỉnh miền núi còn lại. Củng cố các trường dân tộc nội
trú. Chấn chỉnh việc cử tuyển vào các trường, bảo đảm đúng đối tượng và chính
sách.
Nghiên cứu, từng bước giải quyết
bất hợp lý về phụ cấp khu vực.
4- Thi hành
pháp luật
Tăng cường công tác tuyên truyền
phổ biến pháp luật trong nhân dân. Phấn đấu để 100% số xã, phường, thị trấn có
tủ sách pháp luật. Nâng cao hơn nữa chất lượng các chuyên mục pháp luật trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Xây dựng, củng cố đội ngũ báo cáo viên,
tuyên truyền viên pháp luật đến tận cơ sở.
Các cơ quan nhà nước ở Trung
ương cần kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh. Tăng
cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, nhất là ở cơ sở trong công tác tổ chức
thi hành pháp luật. Giải quyết, xử lý kịp thời, đúng pháp luật các tranh chấp,
vi phạm pháp luật và khiếu nại, tố cáo ở cơ sở, góp phần bảo đảm ổn định trật tự,
an toàn xã hội.
Tổ chức thực hiện tốt Chương
trình quốc gia phòng chống tội phạm. Kết hợp chặt chẽ công tác giáo dục, phòng
ngừa và chủ động tiến công tội phạm, trước hết là ở các đô thị, địa bàn trọng
điểm.
Các cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Toà án, thi hành án trên cơ sở phân định rõ trách nhiệm, cần tăng cường phối
hợp để thực hiện đúng pháp luật trong quá trình tiến hành tố tụng, khắc phục những
việc làm oan sai, bảo đảm quyền dân chủ của công dân. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát để làm trong sạch nội bộ các cơ quan bảo vệ pháp luật,
phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh những cán bộ tha hoá, biến chất, vi phạm
pháp luật.
Từng bước tạo điều kiện về kinh
phí và phương tiện cần thiết để các cơ quan bảo vệ pháp luật hoàn thành nhiệm vụ.
5- Quốc phòng -
an ninh
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn
xã hội, tạo môi trường thuận lợi để góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước trong tình hình mới.
Thực hiện tốt chương trình của
Nhà nước về xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng,
an ninh, bảo vệ biên giới, biển đảo và các địa bàn chiến lược. Có cơ chế, chính
sách ưu đãi để phát triển sản xuất, bảo đảm ổn định đời sống nhân dân vùng biên
giới, hải đảo.
Chấp hành nghiêm ngặt các quy định
về bảo vệ bí mật nhà nước.
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân vững mạnh, kết hợp chặt chẽ thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an
ninh nhân dân, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
6- Đối ngoại
Thực hiện đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ với chính sách rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá, đẩy mạnh và kết
hợp chặt chẽ các hoạt động đối ngoại của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và của các tổ
chức nhân dân nhằm góp phần củng cố môi trường hoà bình, ổn định và tạo điều kiện
quốc tế thuận lợi phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Phát huy vai trò của hoạt động đối
ngoại đối với phát triển kinh tế, mở rộng thị trường, hợp tác quốc tế, thu hút
vốn đầu tư và công nghệ của nước ngoài, hội nhập với nền kinh tế khu vực và
kinh tế thế giới.
Chú trọng hơn nữa công tác thông
tin đối ngoại.
Động viên, đoàn kết đồng bào ta ở
nước ngoài hướng về Tổ quốc, góp phần xây dựng quê hương.
7- Cải cách
hành chính
Chấn chỉnh tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu
lực và hiệu quả hoạt động. Phân cấp rõ thẩm quyền quản lý kinh tế - xã hội cho
các địa phương. Tiến hành tổng kết để sửa đổi các Luật về tổ chức bộ máy Nhà nước.
Tổ chức tốt cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Thực hiện Quy chế dân chủ cùng với
củng cố chính quyền cơ sở. Trong quý I năm 1999 ban hành các văn bản hướng dẫn
thi hành để triển khai thực hiện Pháp lệnh cán bộ, công chức gắn với việc thực
hiện đồng bộ Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Pháp lệnh chống
tham nhũng. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý hành
chính. Tiếp tục nghiên cứu để bổ sung chính sách cụ thể đối với cán bộ xã, phường,
thị trấn.
Triển khai thực hiện Luật khiếu
nại, tố cáo. Tập trung giải quyết các vụ khiếu nại tồn đọng, kéo dài.