Nghị quyết số 20/1998/NQ-QH10 về nhiệm vụ năm 1999 do Quốc hội ban hành

Số hiệu 20/1998/NQ-QH10
Ngày ban hành 02/12/1998
Ngày có hiệu lực 17/12/1998
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Nông Đức Mạnh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 20/1998/NQ-QH10

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 1998

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ NĂM 1999

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 84 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của Chính phủ, báo cáo của các cơ quan hữu quan và ý kiến của đại biểu Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ

Quốc hội tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 1998, phương hướng nhiệm vụ năm 1999 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Chính phủ và báo cáo của các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NĂM 1998

Năm 1998, với sự phấn đấu vượt bậc của nhân dân ta, công cuộc đổi mới tiếp tục đạt được những thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 6%, đời sống nhân dân cơ bản ổn định, văn hoá - xã hội tiếp tục phát triển, quốc phòng - an ninh được củng cố, vị thế nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.

Tuy nhiên, so với các năm trước, nhịp độ tăng trưởng kinh tế giảm, sản xuất, kinh doanh có nhiều khó khăn hơn, kim ngạch xuất khẩu không tăng, đầu tư bị thu hẹp, sức cạnh tranh yếu, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp; đời sống nhân dân ở một số vùng còn nhiều khó khăn; tham nhũng và các tệ nạn xã hội chưa được đẩy lùi.

II- CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NĂM 1999

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng từ 5% đến 6%.

Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 3,5% đến 4%.

Sản lượng lương thực quy thóc 32 triệu tấn.

Giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 10% đến 11%.

Giá trị các ngành dịch vụ tăng từ 4% đến 5%.

Kim ngạch xuất khẩu tăng từ 5% đến 7%.

Lạm phát dưới 10%.

Bội chi ngân sách khoảng 3,5% GDP

Số hộ đói nghèo giảm 30 vạn hộ

Tạo việc làm mới từ 1 triệu đến 1,2 triệu người.

Nâng số tỉnh hoàn thành phổ cập

giáo dục tiểu học và xoá mù chữ lên 50 tỉnh

Mức giảm tỷ lệ sinh 0,08%.

III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH

1- Kinh tế

a- Nông nghiệp

Tập trung sức phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, làm cơ sở cho sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho nông nghiệp tăng 50% so với năm 1998. Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình tưới, tiêu úng, thoát lũ ở các vùng khó khăn. Chú trọng củng cố hệ thống đê điều và các công trình thuỷ lợi đang xuống cấp nghiêm trọng. Tăng cường đầu tư cho việc chọn, tạo, nhập nội và nhân nhanh các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và các công nghệ xử lý sau thu hoạch.

Đẩy mạnh sản xuất lương thực để bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu. Mở rộng diện tích các loại cây công nghiệp và rau, quả. Phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến. Đẩy mạnh chăn nuôi, phấn đấu đạt 1,7 triệu tấn thịt.

[...]