Nghị quyết 253/NQ-HĐND năm 2023 về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được gửi đến Kỳ họp thứ Chín và các kỳ họp trước của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm

Số hiệu 253/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/07/2023
Ngày có hiệu lực 07/07/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Hồ Văn Niên
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 253/NQ-HĐND

Gia Lai, ngày 07 tháng 7 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI ĐÃ ĐƯỢC GỬI ĐẾN KỲ HỌP THỨ CHÍN VÀ CÁC KỲ HỌP TRƯỚC CỦA HĐND TỈNH KHÓA XII CHƯA ĐƯỢC GIẢI QUYẾT HOẶC GIẢI QUYẾT CHƯA DỨT ĐIỂM

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 193/NQ-HĐND ngày 26 tháng 12 năm 2022 của Thường trực HĐND tỉnh về Chương trình giám sát năm 2023; Chương trình số 338/CTr-HĐND ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Thường trực HĐND tính về chương trình công tác năm 2023; trên cơ sở Báo cáo số 100/BC-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được gửi đến Kỳ họp thứ Chín và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại Kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. HĐND tỉnh tán thành với Báo cáo số 100/BC-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được gửi đến Kỳ họp thứ Chín và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm và thống nhất một số nội dung sau đây:

1. Về kết quả đạt được trong giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri

HĐND tỉnh ghi nhận công tác chỉ đạo và giải quyết kiến nghị cử tri của UBND tỉnh và các sở, ngành, địa phương. Các ý kiến, kiến nghị tại Kỳ họp thứ Chín và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII đã được UBND tỉnh và Công ty Điện lực Gia Lai, Công an tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh nghiêm túc tiếp thu và tích cực chỉ đạo các ngành, các cấp có liên quan tập trung giải quyết các ý kiến, kiến nghị chính đáng của cử tri và đã gửi đến HĐND tỉnh kịp thời. Các sở, ban, ngành và địa phương đã thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết các kiến nghị của cử tri đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật; nội dung giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri tập trung vào những vấn đề cụ thể mà cử tri kiến nghị, cơ bản đáp ứng một phần yêu cầu, nguyện vọng của cử tri.

Công tác phối hợp tổng hợp, tiếp nhận, phân loại và giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri được các cơ quan: Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh quan tâm triển khai thực hiện tốt, đảm bảo quyền lợi chính đáng của cử tri; các Tổ đại biểu HĐND tỉnh phát huy tinh thần trách nhiệm triển khai giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trên địa bàn ứng cử kịp thời; các Ban HĐND tỉnh thẩm tra báo cáo của UBND tỉnh về kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri chất lượng.

Qua giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được gửi đến Kỳ họp thứ Chín và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm, Thường trực HĐND tỉnh nhận thấy UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành địa phương có liên quan giải quyết xong 46/60 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 76,67%); 14/60 kiến nghị đang giải quyết, giải quyết chưa dứt điểm hoặc chưa giải quyết (chiếm tỷ lệ: 23,33%), trong đó: 11 kiến nghị đang giải quyết, 01 kiến nghị giải quyết xong 01 phần, 02 kiến nghị chưa giải quyết, cụ thể như sau:

1.1. Nghị quyết 140/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 của HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ Sáu về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến các kỳ họp HĐND tỉnh khóa XI; Kỳ họp thứ Tư và các Kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm: 06 kiến nghị[1]. Kết quả giải quyết:

- Kiến nghị đã được giải quyết: 05/06 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 83,3%), trong đó: kiến nghị đã giải quyết dứt điểm 01/06 kiến nghị[2]; kiến nghị đã giải quyết xong đề nghị tiếp tục theo dõi, kiểm tra 04/06 kiến nghị[3].

- Kiến nghị đang giải quyết: 01/06 kiến nghị[4] (chiếm tỷ lệ 16,7%).

1.2. Nghị quyết số 186/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến các kỳ họp HĐND tỉnh khóa XI; Kỳ họp thứ Sáu và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm: 10 kiến nghị[5]. Kết quả giải quyết:

- Kiến nghị đã được giải quyết: 06/10 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 60 %), trong đó: kiến nghị đã được giải quyết dứt điểm: 04/10 kiến nghị[6], kiến nghị đã giải quyết xong đề nghị tiếp tục theo dõi, kiểm tra: 02/10 kiến nghị[7].

- Kiến nghị đang giải quyết: 04/10 kiến nghị[8] (chiếm tỷ lệ 40%).

1.3. Kiến nghị trước Kỳ họp thứ Chín, HĐND tỉnh khóa XII: 14 kiến nghị[9]. Kết quả giải quyết:

- Kiến nghị đã được giải quyết 12/14 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 85,7%), trong đó: kiến nghị đã được giải quyết dứt điểm 06/14 kiến nghị[10], kiến nghị đã giải quyết xong đề nghị tiếp tục theo dõi, kiểm tra 06/14 kiến nghị[11].

- Kiến nghị đang giải quyết 02/14 kiến nghị[12] (chiếm tỷ lệ 14,3%).

1.4. Kiến nghị sau Kỳ họp thứ Chín, HĐND tỉnh khóa XII: 30 kiến nghị[13]. Kết quả giải quyết:

- Kiến nghị đã được giải quyết 23/30 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 76,7%), trong đó: kiến nghị đã được giải quyết dứt điểm 16/30 kiến nghị[14], kiến nghị đã giải quyết xong đề nghị tiếp tục theo dõi, kiểm tra: 07/30 kiến nghị[15].

- Kiến nghị đã giải quyết xong một phần: 01/30 kiến nghị[16] (chiếm tỷ lệ 3,3%).

- Kiến nghị đang giải quyết 04/30 kiến nghị[17] (chiếm tỷ lệ 13,3%).

- Kiến nghị chưa giải quyết: 02/30 kiến nghị[18] (chiếm tỷ lệ 6,7%).

2. Về tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri

2.1. Tồn tại, hạn chế

[...]