Nghị quyết 29/2002/NQ.HĐND K6 phê duyệt chiến lược dân số năm 2001 - 2010 tỉnh Vĩnh Long

Số hiệu 29/2002/NQ.HĐNDK6
Ngày ban hành 18/01/2002
Ngày có hiệu lực 18/01/2002
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Nguyễn Văn Quân
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2002/NQ.HĐND K6

TX Vĩnh Long, ngày 18 tháng 01 năm 2002

NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG KHÓA VI, KỲ HỌP LẦN THỨ VI

"VỀ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ NĂM 2001 - 2010 TỈNH VĨNH LONG "

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

- Căn cứ điều 120 Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.

- Căn cứ điều 13 chương II, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy Ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;

- Sau khi xem xét tờ trình và chiến lược dân số năm 2001 - 2010 tỉnh Vĩnh Long của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Nhân dân tỉnh đã thảo luận và thống nhất.

QUYẾT NGHỊ

Phê duyệt " Chiến lược dân số năm 2001 - 2010 tỉnh Vĩnh Long" với những nội dung chủ yếu sau:

A/. ĐỊNH HƯỚNG, QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU:

I/. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ NĂM 2001 - 2010:

Là một bộ phận của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược dân số năm 2001 - 2010 chỉ tập trung giải quyết các nhiệm vụ vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài thuộc lĩnh vực dân số góp phần thực hiện chiến lược kinh tế - xã hội và các chiến lược, các chương trình hành động khác.

Căn cứ vào bối cảnh kinh tế - xã hội, những thách thức của vấn đề dân số đối với sự phát triển bền vững, chiến lược dân số 2001 - 2010 sẽ tập trung giải quyết các vấn đề.

1/. Tiếp tục giảm tỷ lệ tăng dân số nhằm sớm ổn định qui mô dân số của tỉnh.

2/. Từng bước nâng cao chất lượng dân số thông qua các hoạt động nhằm thay đổi cơ cấu dân số, phân bố dân cư hợp lý để nguồn nhân lực thực sự thành thế mạnh và tài sản vô giá của tỉnh nói riêng, của cả nước nói chung cho cả hiện tại và tương lai.

3/. Nâng cao chất lượng các dữ liệu về dân cư để từng bước phục vụ tốt cho việc hoạch định các chính sách và lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

II/. QUAN ĐIỂM:

1/. Công tác dân số là một bộ phận quan trọng, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội, góp phần thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

2/. Công tác dân số được thực hiện đồng bộ trên ba bình diện: qui mô dân số, cơ cấu dân số, và phân bố dân cư, kết hợp phát triển dân số với phát triển nguồn nhân lực, phân bố dân cư với phát triển kinh tế - xã hội tập trung cho vùng sâu, vùng kháng chiến củ để giải quyết các vấn đề dân số và nâng cao mức sống nhân dân.

3/. Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho sự phát triển bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trực tiếp. Cấp tỉnh đảm bảo nguồn lực cho công tác dân số đồng thời vận động sự đóng góp của cộng đồng và tranh thủ sự viện trợ của Quốc tế, quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư của Trung ương một cách có hiệu quả.

4/. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền - giáo dục về dân số và phát triển, kết hợp với việc thực hiện đầy đủ, có hiệu quả chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình, tăng cường vai trò của gia đình và thực hiện bình đẳng giới.

5/. Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp, các ngành đối với công tác dân số, đẩy mạnh xã hội hóa là yếu tố quyết định đảm bảo sự thành công của chương trình dân số và phát triển.

III/. MỤC TIÊU:

1/. Mục tiêu tổng quát:

Thực hiện gia đình ít con, khỏe mạnh, tiến tới ổn định qui mô dân số một cách hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.

2/. Mục tiêu cụ thể:

+ Mục tiêu một: Tiếp tục duy trì vững chắc tốc độ giảm sinh thông qua kế hoạch hóa gia đình để tiến tới ổn định qui mô dân số sớm nhất, hạn chế khả năng chấp nhận mật độ dân số quá cao.

+ Mục tiêu hai: Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần, phấn đấu đạt chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức trung bình so với cả nước.

3/. Các chỉ tiêu cần đạt đến năm 2010.

+ Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1,26% năm 1999, xuống dưới 1% vào năm 2010 để dân số của tỉnh thấp hơn 1.099.000người (1/1/1999 là 1.010.555 người).

[...]