Quyết định 1440/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2011- 2015 của tỉnh Hà Giang thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam
Số hiệu | 1440/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 25/07/2012 |
Ngày có hiệu lực | 25/07/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Giang |
Người ký | Đàm Văn Bông |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1440/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 25 tháng 7 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 18/8/2010 của Chính phủ ban hành kế hoạch hành động giai đoạn 2010 - 2015 thực hiện Kết luận số 44-KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị Khoá IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số Kế hoạch hoá gia đình;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XV;
Xét Tờ trình số 35/TTr-SYT ngày 17/04/2012 của Sở Y tế về việc đề nghị UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Hà Giang thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động giai đoạn 2011- 2015 của tỉnh Hà Giang thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |
HÀNH
ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA TỈNH HÀ GIANG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC
KHOẺ SINH SẢN VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1440/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2012 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hà Giang)
Thực hiện Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Nhằm có một kế hoạch mang tính tổng thể về công tác Dân số và Chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh để cụ thể hoá các mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam,
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang xây dựng Kế hoạch hành động giai đoạn 2011 - 2015 thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam với những nội dung cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU
- Tỷ suất sinh giảm từ 25,19‰ năm 2001 xuống còn 20,2‰ năm 2010, vượt 1,6%o so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra (21,8‰).
- Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,88% năm 2001 xuống còn 1,42% năm 2010.
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai tăng nhanh từ 50% năm 2001 lên 70,1% năm 2010. Các biện pháp tránh thai sử dụng rất đa dạng như: Đặt vòng, thuốc tiêm, thuốc cấy, thuốc uống và bao cao su tránh thai…
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai ≥ 3 lần trong thai kỳ tăng từ 46,8% năm 2001 lên 75,25% năm 2010.
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1440/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 25 tháng 7 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 18/8/2010 của Chính phủ ban hành kế hoạch hành động giai đoạn 2010 - 2015 thực hiện Kết luận số 44-KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị Khoá IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số Kế hoạch hoá gia đình;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XV;
Xét Tờ trình số 35/TTr-SYT ngày 17/04/2012 của Sở Y tế về việc đề nghị UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Hà Giang thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động giai đoạn 2011- 2015 của tỉnh Hà Giang thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |
HÀNH
ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA TỈNH HÀ GIANG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC
KHOẺ SINH SẢN VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1440/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2012 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hà Giang)
Thực hiện Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Nhằm có một kế hoạch mang tính tổng thể về công tác Dân số và Chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh để cụ thể hoá các mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam,
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang xây dựng Kế hoạch hành động giai đoạn 2011 - 2015 thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam với những nội dung cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU
- Tỷ suất sinh giảm từ 25,19‰ năm 2001 xuống còn 20,2‰ năm 2010, vượt 1,6%o so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra (21,8‰).
- Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,88% năm 2001 xuống còn 1,42% năm 2010.
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai tăng nhanh từ 50% năm 2001 lên 70,1% năm 2010. Các biện pháp tránh thai sử dụng rất đa dạng như: Đặt vòng, thuốc tiêm, thuốc cấy, thuốc uống và bao cao su tránh thai…
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai ≥ 3 lần trong thai kỳ tăng từ 46,8% năm 2001 lên 75,25% năm 2010.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế chăm sóc tăng từ 53,93% năm 2001 lên 77,34% năm 2010.
- Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh từ 53,3% năm 2001 lên 70% năm 2010.
- Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được tiêm phòng uốn ván từ 54% năm 2001 lên 85% vào năm 2010.
- Tỷ suất chết trẻ sơ sinh giảm từ 16,88‰ năm 2001 xuống còn 5‰ năm 2010.
- Tỷ suất tử vong trẻ < 1 tuổi từ 30,44‰ năm 2001 xuống còn 25,9‰ năm 2010.
- Tỷ suất tử vong trẻ em < 5 tuổi giảm từ 37,06‰ năm 2001 xuống còn 22,47‰ năm 2010.
- Tỷ lệ nạo phá thai/tổng số trẻ đẻ sống giảm từ 46,2% năm 2001 xuống còn 20% năm 2010.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi (cân nặng/tuổi) giảm từ 40,6% năm 2001 xuống còn 25% năm 2010.
- Tỷ lệ suy dinh duỡng trẻ em < 5 tuổi (chiều cao/tuổi) giảm từ 49,6% năm 2001 xuống còn 37% năm 2010.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng < 2500g giảm từ 6,3% năm 2001 xuống còn 4,5% năm 2010.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
UBND tỉnh đã ban hành và tham mưu cho Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành một số văn bản để tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu của Chiến lược Dân số Việt Nam và Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2001 - 2010 trên địa bàn toàn tỉnh một cách kịp thời, sát hợp với tình hình của địa phương như: Nghị quyết số 24/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của HĐND tỉnh khóa XV Ban hành Chương trình công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình (DS/KHHGĐ) tỉnh Hà Giang đến năm 2010; Kế hoạch số 34/KH-UBND, ngày 15/4/2009 triển khai thực hiện Nghị quyết số 24/2008/NQ-HĐND; Nghị quyết số 44/2010/NQ-HĐND ngày 11/12/2010 của HĐND tỉnh về việc kéo dài hiệu lực của Nghị quyết số 24/2008/NQ-HĐND; Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 25/6/2007 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh thực hiện chính sách DS/KHHGĐ đến năm 2010; Chương trình công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em giai đoạn 2006 - 2010; Chương trình hành động số 111/CTr-UBND, ngày 24/12/2009 thực hiện kết luận số 44-KL/TW ngày 01/04/2009 của Bộ Chính trị về việc thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW, ngày 22/5/2005 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS/KHHGĐ; Quyết định số 446/QĐ-UBND ngày 5/1/2001 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản (CSSKSS) tỉnh Hà Giang giai đoạn 2001 - 2010; Kế hoạch hành động số 52/KH-UBND ngày 11/6/2008 về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe vị thành niên và thanh niên giai đoạn 2008 - 2010; Quyết định số 1947/QĐ-UBND ngày 19/ 6/2008 về việc thành lập Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe vị thành niên & thanh niên tỉnh Hà Giang. Ở các cấp đều thành lập Ban Chỉ đạo công tác DS/KHHGĐ do Phó Chủ tịch UBND phụ trách khối Văn xã làm Trưởng ban, lãnh đạo ngành Y tế làm Phó ban Thường trực, lãnh đạo một số ngành, đoàn thể là uỷ viên. Phân công các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, huyện trực tiếp phụ trách các đơn vị cơ sở. Do đó đã phát huy được vai trò, trách nhiệm trong lãnh chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện công tác DS/KHHGĐ ở mỗi địa phương.
Chỉ đạo các ngành xây dựng cơ chế phối hợp trong việc chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ sinh sản (CSSKSS) để nâng cao hiệu quả hoạt động của các ban ngành.
Thường xuyên chỉ đạo sát sao, tích cực đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động công tác dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản (DS/CSSKSS), đồng thời tổ chức nhiều đợt giám sát liên ngành, làm tốt các hoạt động giám sát thường xuyên đánh giá tình hình. Những nỗ lực đó được phản ánh một cách cụ thể sinh động bằng những chỉ tiêu đã đạt được từ năm 2001 đến nay.
Tổ chức Hội nghị Sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược Dân số và Chiến lược quốc gia về CSSKSS giai đoạn 2001 - 2005 và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các mục tiêu của Chiến lược giai đoạn 2006 - 2010.
2. Công tác truyền thông, vận động chuyển đổi hành vi
Công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động được tỉnh xác định là giải pháp cơ bản, là hoạt động thường xuyên trong công tác DS/CSSKSS. Trong những năm qua, hoạt động truyền thông DS/CSSKSS của tỉnh đã được tập trung đẩy mạnh cả về diện và lượng với các nội dung, hình thức tiếp cận phong phú đa dạng đó là:
Truyền thông tiếp cận trên diện rộng thông qua hoạt động phối hợp của các đơn vị chuyên môn với các cơ quan truyền thông đại chúng của tỉnh như: Báo Hà Giang, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh để mở các chuyên trang, chuyên mục dân số và phát triển. Cùng với hệ thống Đài Phát thanh - Truyền hình các huyện, thành phố, hệ thống loa truyền thanh các xã, phường, thị trấn trong tỉnh cũng được phát huy. Từ đó, các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực DS/CSSKSS được phổ biến rộng rãi đến cộng đồng dân cư.
Tuyên truyền bằng cách khoanh vùng ưu tiên các xã trọng điểm để triển khai các hình thức truyền thông như: Tư vấn nhóm nhỏ, nói chuyện chuyên đề, truyền thông trực tiếp tại các phiên chợ vùng cao, nhân ngày lễ hội…
Tiếp cận dựa trên sự phân loại các nhóm đối tượng tuyên truyền ưu tiên như các cặp vợ chồng sinh con một bề; trưởng thôn bản, các cán bộ, đảng viên, người có uy tín trong cộng đồng; ... để tổ chức truyền thông theo từng chuyên đề phù hợp.
Lồng ghép tuyên truyền cũng là một hình thức đã và đang phát huy hiệu quả trong thời gian qua. Cụ thể là ngành Y tế các cấp đã phối hợp với các cơ quan, các tổ chức đoàn thể cùng cấp thực hiện lồng ghép một cách phù hợp các nội dung của công tác DS/CSSKSS vào trong quá trình triển khai các hoạt động chuyên môn của mỗi đơn vị như chương trình phổ biến giáo dục pháp luật của ngành Tư pháp; triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết của Ban Tuyên giáo; các chương trình về tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện hội viên, đoàn viên của Hội liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên... Ngoài ra còn thực hiện lồng ghép các nội dung tuyên truyền về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực công tác DS/KHHGĐ tại các hội nghị, các buổi họp thôn, các buổi sinh hoạt chính trị của các cơ quan, đơn vị...
Cùng với việc triển khai các hình thức truyền thông trên, tuyên truyền tại hộ gia đình cũng là một hoạt động tuyên truyền đặc thù và chủ yếu đã được đội ngũ các nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên DS/KHHGĐ áp dụng rất hiệu quả đặc biệt đối với những vùng có trình độ dân trí thấp, khả năng tiếp cận với với kênh thông tin đại chúng khó khăn.
Hàng năm, tỉnh tổ chức các đợt truyền thông lồng ghép đưa dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ đến xã khó khăn, cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ cho hơn 100 ngàn lượt phụ nữ.
Thực hiện truyền thông, tư vấn chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhỏ theo khoa học bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức của bà mẹ giúp thay đổi hành vi.
Tổ chức các buổi thực hành dinh dưỡng cho trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai.
Tổ chức Hội thi Cộng tác viên Dinh dưỡng giỏi các cấp.
Để hỗ trợ cho công tác truyền thông, tỉnh đã trang bị tương đối đầy đủ các phương tiện truyền thông đến tận cấp xã, phường. Nhân bản, biên soạn, sản xuất các sản phẩm truyền thông phù hợp với địa phương.
Bằng những nỗ lực trong hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động trong suốt thời gian qua của các cấp các ngành trong tỉnh đã làm chuyển biến cơ bản về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, Đảng viên và nhân dân trong việc thực hiện chính sách DS/CSSKSS.
3. Nâng cao năng lực cán bộ và chất lượng dịch vụ về DS/CSSKSS
Hệ thống tổ chức bộ máy và cán bộ trong lĩnh vực DS/CSSKSS đã không ngừng củng cố và kiện toàn từ tỉnh đến tuyến cơ sở. 100% các Trạm y tế đã được bố trí nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi phụ trách lĩnh vực công tác CSSKSS kiêm cán bộ Dân số xã, phường, thị trấn.
Để đảm bảo về mặt nhân lực cho ngành Y tế nói chung trong đó có lĩnh vực CSSKSS, tỉnh Hà Giang đã thực hiện chính sách thu hút và hỗ trợ đào tạo. Vì vậy, số lượng bác sỹ của tỉnh ngày càng tăng lên.
Thường xuyên chỉ đạo ngành y tế chú trọng trong công tác hướng dẫn sử dụng, cung ứng đầy đủ thuốc thiết yếu và các dịch vụ CSSKSS xuống tận các xã vùng sâu vùng xa vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh.
Tổ chức đào tạo “Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản” cho 100% cán bộ làm công tác CSSKSS trên địa bàn toàn tỉnh.
Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ công tác DS/KHHGĐ, đào tạo thực hành, rèn luyện tay nghề, bồi dưỡng kỹ năng truyền thông thay đổi hành vi trong công tác DS/CSSKSS tại các tuyến trong tỉnh.
Nghiên cứu và ứng dụng thành công nhiều phương pháp chẩn đoán và điều trị mới thiết thực với mô hình bệnh tật của chị em phụ nữ vùng cao. Tổ chức tập huấn về cung cấp các biện pháp tránh thai hiện đại, xử lý các tác dụng phụ và một số vấn đề khác có liên quan đến chất lượng CSSKSS.
Triển khai thí điểm đào tạo mô hình “Cô đỡ thôn bản” người dân tộc thiểu số cho 2 huyện Đồng Văn và Xín Mần.
Thực hiện hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới thông qua hoạt động luân chuyển cán bộ và tăng cường cho tuyến cơ sở.
Triển khai dịch vụ khám, phát hiện sớm và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS ở tất cả các cơ sở Y tế trong tỉnh.
Đầu tư nâng cấp phòng đẻ, phòng khám phụ khoa cho Bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, các Trạm Y tế xã, Phòng khám đa khoa khu vực trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra còn xây dựng các đơn nguyên sơ sinh ở một số bệnh viện tuyến huyện và tỉnh.
Song song với hệ thống y tế nhà nước, tỉnh cũng rất quan tâm tạo điều kiện cho hệ thống y tế tư nhân phát triển để chia sẻ với nhà nước trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân cũng như trong lĩnh vực CSSKSS/KHHGĐ. Các kênh cung cấp phương tiện tránh thai được phân bố rộng rãi tạo điều kiện thuận tiện cho đối tượng tiếp cận sử dụng đặc biệt là đối với các biện pháp tránh thai phi lâm sàng.
Với những chính sách và hoạt động như trên, đến nay đội ngũ y, bác sỹ các tuyến trong tỉnh đã được tăng cường một bước cả về số lượng và chất lượng; các dịch vụ về DS/CSSKSS đã đáp ứng cơ bản nhu cầu của nhân dân trong tỉnh.
4. Xã hội hoá và hợp tác quốc tế
Với đặc thù của công tác Dân số - KHHGĐ mang tính vận động xã hội sâu sắc, do đó tỉnh luôn xác định việc phối kết hợp trong tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động và đẩy mạnh công tác xã hội hoá là rất quan trọng và là thước đo của sự thành công, tính bền vững của chương trình công tác DS/KHHGĐ. Vì vậy, UBND tỉnh Hà Giang đã chỉ đạo cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác DS/KHHGĐ của tỉnh tích cực, thường xuyên phối kết hợp với các sở, ban, ngành; các cơ quan, đoàn thể tổ chức triển khai hiệu quả các hoạt động trong công tác DS/KHHGĐ. Bên cạnh đó còn phối hợp trong việc ban hành các văn bản liên ngành để chỉ đạo xuyên suốt theo ngành dọc của mỗi ngành. Ngoài việc phối hợp tuyên truyền, các cơ quan, ban, ngành ở các cấp trong tỉnh như: Uỷ ban MTTQ, Tư pháp, Văn hoá, các cơ quan đoàn thể cũng rất tích cực phối hợp với ngành Y tế trong hoạt động đưa bổ sung chính sách DS/KHHGĐ vào hương ước, quy ước của thôn, bản. Với việc đưa chính sách DS/KHHGĐ vào hương ước, quy ước của thôn, bản đã không chỉ huy động được sự tham gia của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội vào việc thực hiện chương trình DS mà còn tăng cường được vai trò của cộng đồng trong việc giám sát thực hiện công tác DS/KHHGĐ tại cơ sở.
Chỉ đạo ngành y tế nỗ lực tìm kiếm các nhà đầu tư, tranh thủ sự viện trợ của các tổ chức quốc tế: Quỹ Dân số Liên hợp quốc, Ngân hàng Châu Á, Tổ chức Vác xin và Tiêm chủng toàn cầu, các tổ chức phi Chính phủ... để đầu tư cho các hoạt động về CSSKSS của tỉnh.
5. Thực hiện chính sách khuyến khích, khen thưởng
Cùng với việc tổ chức thực hiện tốt các chính sách khuyến khích của Chương trình mục tiêu Quốc gia, tỉnh đã cân đối ngân sách đầu tư bổ sung cho công tác DS/KHHGĐ trong đó có hoạt động hỗ trợ khuyến khích đối tượng sử dụng các biện pháp tránh thai như đặt dụng cụ tử cung, thuốc tiêm tránh thai, thuốc cấy tránh thai; khuyến khích xã không có người sinh con thứ 3 trở lên... Ngoài ra còn xét phong tặng các danh hiệu thi đua như: Thôn, bản văn hoá, gia đình văn hóa cho các tập thể, đơn vị, gia đình.
Với những chính sách khuyến khích như trên thật sự là chưa đủ nhưng nó cũng có những tác động tích cực đối với các tập thể, cá nhân trong việc nỗ lực đóng góp và tiếp tục cống hiến cho công tác DS/KHHGĐ của tỉnh trong suốt những năm qua.
6. Giải pháp tài chính
Ngân sách đầu tư cho công tác DS/CSSKSS được đảm bảo và quản lý theo Chương trình mục tiêu quốc gia. Hàng năm tỉnh giao cho ngành Y tế quản lý và thực hiện phương thức phân cấp mạnh mẽ đến cơ sở có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của tỉnh. Do vậy đã phát huy được tối đa tính chủ động, linh hoạt trong tổ chức triển khai thực hiện.
Là một tỉnh miền núi khó khăn, kinh phí địa phương rất hạn chế do đó để duy trì và thực hiện tốt công tác CSSKSS cho nhân dân, tỉnh đã tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ các nguồn dự án nước ngoài để đầu tư cho công tác đào tạo, mua sắm trang thiết bị kỹ thuật, …đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
III. HẠN CHẾ, BẤT CẬP VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Những hạn chế, bất cập
- Mức độ chuyển đổi hành vi của người dân về KHHGĐ - CSSKSS chưa thật sự bền vững dẫn đến tỷ lệ sinh con thứ 3 vẫn còn khá cao, nhất là ở các xã thuộc vùng sâu, vùng xa. Chất lượng dân số chưa đáp ứng được so với yêu cầu xây dựng và phát triển của tỉnh.
- Việc triển khai thực hiện một số giải pháp ở tuyến cơ sở đạt hiệu quả chưa cao như giải pháp về truyền thông, công tác phối kết hợp, chất lượng dịch vụ… dẫn đến kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch đạt thấp.
- Năng lực quản lý, chỉ đạo tuyến còn hạn chế. Công tác xây dựng kế hoạch hoạt động và giám sát hỗ trợ tuyến cơ sở còn nhiều khó khăn.
- Công tác phối kết hợp giữa các cơ quan, đơn vị, ban, ngành trong việc tổ chức triển khai thực hiện lĩnh vực DS/CSSKSS chưa được thường xuyên, chủ động.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật nhất là kỹ năng vận động tuyên truyền của cán bộ Y tế chưa đáp ứng được yêu cầu công tác.
2. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế
- Mặt bằng dân trí thấp, phong tục tập quán, những yếu tố tâm lý về quy mô gia đình lớn và về vấn đề giới tính của con cái còn tương đối nặng nề trong nhân dân. Tư tưởng “trọng nam khinh nữ” còn tồn tại ở một bộ phận nhân dân đặc biệt là ở những xã thuộc vùng sâu, vùng xa.
- Một số cấp uỷ Đảng, chính quyền cơ sở chưa thật sự quan tâm đến công tác DS/KHHGĐ, còn tư tưởng phó mặc cho ngành Y tế.
- Ở một số cơ quan, đơn vị, việc xử lý những đối tượng vi phạm chính sách DS/KHHGĐ (sinh con thứ 3 trở lên) chưa thật nghiêm túc.
- Tổ chức bộ máy không ổn định, cán bộ thường xuyên biến động. Thiếu cán bộ y tế, đặc biệt là cán bộ có trình độ chuyên môn sâu về CSSKSS. Về năng lực trình độ cán bộ, đặc biệt là tuyến cơ sở chưa đáp ứng được so với yêu cầu, nhiệm vụ. Chế độ thù lao cho cán bộ chuyên trách, cộng tác viên dân số thấp, không khuyến khích được đội ngũ này cống hiến.
- Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác CSSKSS đặc biệt là trang thiết bị xét nghiệm tại tuyến cơ sở để phát hiện và chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình dục mặc dù đã được chú trọng nâng cấp, trang bị nhưng vẫn chưa đáp ứng được so với yêu cầu nhiệm vụ.
- Kinh phí chủ yếu phụ thuộc vào nguồn đầu tư của Trung ương, định mức chi thấp gây khó khăn trong tổ chức thực hiện. Ngân sách địa phương eo hẹp do đó việc đầu tư hỗ trợ cho công tác DS/CSSKSS của tỉnh còn rất hạn chế.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
1. Cơ sở pháp lý
Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 18/8/2010 của Chính phủ ban hành kế hoạch hành động giai đoạn 2010 - 2015 thực hiện Kết luận số 44-KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị Khoá IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS/KHHGĐ.
Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
2. Các vấn đề cần giải quyết
- Mức sinh cao, đặc biệt là tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.
- Chất lượng dân số thấp.
- Các chỉ báo về sức khoẻ bà mẹ, trẻ em của tỉnh có khoảng cách lớn so với mức trung bình chung của toàn quốc.
- Vấn đề về nhiễm khuẩn đường sinh sản, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
- Tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện gia đình ít con, khoẻ mạnh, tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý. Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khoẻ sinh sản, góp phần thực hiện thắng lợi Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển và hội nhập của tỉnh.
2. Các mục tiêu cụ thể cần đạt vào năm 2015
2.1. Đẩy mạnh đà giảm sinh
- Giảm tỷ suất sinh thô xuống 18,4‰.
- Giảm tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên xuống 1,24%.
- Tăng tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại lên 75%.
2.2. Cải thiện chất lượng giống nòi
- Giảm tỷ suất tử vong sơ sinh còn <10‰.
- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi còn < 18‰.
- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi < 20‰ năm 2015.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em < 5 tuổi (cân nặng/tuổi) còn 20,5%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em < 5 tuổi (chiều cao/tuổi) còn 30%.
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh 10%.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc 10%.
- Trung bình mỗi năm giảm 15% các ca tảo hôn, kết hôn cận huyết thống.
2.3. Nâng cao sức khoẻ bà mẹ, giảm tỷ lệ phá thai cơ bản loại trừ phá thai không an toàn.
- Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai đủ 3 lần lên đạt 85%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế chăm sóc đạt 90%.
- Giảm tỷ suất chết mẹ /100.000 trẻ đẻ sống ở mức dưới 70/100.000 trẻ đẻ sống.
- Giảm phá thai, đưa tỷ số phá thai xuống < 27/100 trẻ đẻ sống năm.
2.4. Giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh sản và nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
- Tỷ lệ phụ nữ tuổi 30 - 54 được sàng lọc ung thư cổ tử cung đạt 15%.
- Giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh sản còn 15%.
- Giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục còn 10%.
2.5. Quan tâm CSSKSS đối với vị thành niên, thanh niên.
Tăng tỷ lệ điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản có dịch vụ thân thiện cho vị thành niên và thanh niên đạt 50%.
2.6. Tăng cường chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Tăng tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện có điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi đạt 20%.
- Tăng tỷ lệ người cao tuổi được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ dựa vào cộng đồng đạt 20%.
III . CÁC GIẢI PHÁP
1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác DS/CSSKSS. Đưa công tác DS/CSSKSS trở thành một nội dung quan trọng trong các chương trình hoạt động thường kỳ của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp và là một tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, đơn vị. Các cán bộ lãnh đạo chủ chốt của địa phương, đơn vị, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và thường xuyên giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện công tác này theo mục tiêu đã đề ra. Xử lý nghiêm các cá nhân và tổ chức vi phạm chính sách DS/KHHGĐ, đặc biệt là các trường hợp cán bộ, Đảng viên sinh con thứ 3 trở lên.
Củng cố và kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy, phù hợp với tính chất khó khăn, phức tạp và lâu dài của công tác DS/CSSKSS theo hướng chuyên nghiệp hoá. Thực hiện phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng; xây dựng cơ chế phối hợp cụ thể. Ngành y tế thường xuyên rà soát, đánh giá nhu cầu cán bộ, báo cáo cấp có thẩm quyền hỗ trợ, điều chỉnh biên chế cho sát hợp với yêu cầu nhiệm vụ thực tế.
2. Truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng, chú trọng khu vực khó khăn, đối tượng khó tiếp cận.
Thường xuyên cập nhật, cung cấp các thông tin về công tác DS/CSSKSS đến lãnh đạo các cấp, người có uy tín trong cộng đồng nhằm tạo sự ủng hộ, cam kết mạnh hơn về chính sách, nguồn lực và tạo dư luận xã hội thuận lợi cho công tác này.
Tập trung phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ dân số xã, phường, thị trấn và cộng tác viên ở tuyến thôn, bản trong hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng.
Nâng cao chất lượng các chuyên mục, phóng sự, tin, bài về công tác DS/CSSKSS; tăng cường tuyên truyền về dân số và phát triển trên các kênh thông tin đại chúng để cung cấp thông tin, kiến thức, tạo sự chuyển đổi hành vi về DS/CSSKSS cho mọi đối tượng.
Triển khai nhân rộng các mô hình truyền thông đã và đang phát huy được hiệu quả trong cộng đồng. Tiến hành nghiên cứu, học tập kinh nghiệm và triển khai thực hiện thí điểm các mô hình truyền thông mới.
Xây dựng, sản xuất, nhân bản các sản phẩm truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng ưu tiên tuyên truyền. Thường xuyên bổ sung, nâng cấp các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động truyền thông ở các tuyến, ưu tiên cho cơ sở.
Đẩy mạnh việc giáo dục về DS/SKSS, giới và giới tính, tình dục an toàn, bình đẳng giới vào nội dung giảng dạy ở mỗi cấp học phổ thông và hệ thống các Trường Chính trị, Trường Trung cấp, Cao đẳng đóng trên địa bàn. Tăng cường giáo dục thông qua các hình thức giáo dục kết hợp với giải trí và sinh hoạt ngoại khoá để huy động sự tham gia tự nguyện của vị thành niên và thanh niên vào hoạt động giáo dục và tuyên truyền về DS/SKSS.
3. Nâng cao chất lượng dịch vụ về DS/CSSKSS
- Thường xuyên cập nhật các văn bản hướng dẫn về chính sách, quy chuẩn kỹ thuật liên quan trong việc tổ chức, thực hiện cung cấp các dịch vụ DS/CSSKSS.
- Kiến tạo, bổ sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật, nhân lực; kiện toàn mạng lưới cung cấp các dịch vụ về DS/CSSKSS; không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho các cán bộ cung cấp dịch vụ về DS/CSSKSS; đảm bảo cung cấp dịch vụ theo phân cấp và phân tuyến kỹ thuật.
- Tăng cường tuyên truyền, cung cấp thông tin để nâng cao nhận thức của nhân dân về lợi ích khi sử dụng các dịch vụ trong lĩnh vực DS/CSSKSS.
- Triển khai thí điểm dịch vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh tại các địa bàn thuận lợi, phù hợp. Tiếp tục nhân rộng các dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khoẻ tiền hôn nhân theo lộ trình phù hợp.
- Tổ chức các đội dịch vụ lưu động cung cấp dịch vụ về DS/CSSKSS tại địa bàn khó khăn.
- Hỗ trợ kinh phí bố trí cho các nội dung mua phương tiện tránh thai (trong trường hợp Trung ương không đáp ứng được tối đa về nhu cầu sử dụng của tỉnh); chi trả các phí dịch vụ nằm ngoài danh mục được thanh toán của Bảo hiểm Y tế trong hoạt động triệt sản, đặt dụng cụ tử cung để khuyến khích nhân dân áp dụng các biện pháp tránh thai.
a) Dịch vụ về Dân số
- Tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ DS của đội ngũ cộng tác viên, y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các cơ sở tư nhân, các tổ chức phi chính phủ tham gia cung cấp dịch vụ về DS.
- Triển khai dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khoẻ tiền hôn nhân.
- Củng cố, nâng cấp hệ thống bảo quản, cung cấp phương tiện tránh thai và thuốc, vật tư, hoá chất, sinh phẩm phục vụ công tác CSSKSS/KHHGĐ cấp tỉnh, huyện.
b) Dịch vụ CSSKSS
- Về làm mẹ an toàn:
Kiện toàn mạng lưới hộ sinh tuyến xã và thôn bản. Tiếp tục triển khai việc đào tạo và tuyển dụng các “cô đỡ thôn bản”.
Thực hiện mở rộng mô hình chuyển tuyến dựa vào cộng đồng tại những vùng khó khăn.
Mở rộng, nâng cao chất lượng cấp cứu sản khoa và chăm sóc sản khoa thiết yếu. Đối với tuyến huyện, thực hiện được đầy đủ chức năng chăm sóc sản khoa thiết yếu toàn diện: Mổ đẻ, truyền máu; tuyến xã thực hiện chăm sóc sản khoa thiết yếu cơ bản. Chuẩn bị các nguồn lực để có kế hoạch phù hợp với thay đổi của mô hình bệnh tật cũng như đối phó với bệnh dịch nguy hiểm, thiên tai thảm họa có thể xảy ra tại mỗi địa phương.
- Kế hoạch hoá gia đình: Thực hiện kết hợp giữa các hoạt động tuyên truyền, tư vấn với các hoạt động cung cấp dịch vụ tại chỗ; lồng ghép cung cấp dịch vụ KHHGĐ với dịch vụ CSSKSS.
- Phá thai an toàn: Cung cấp các dịch vụ phá thai an toàn; tư vấn và cung cấp các phương tiện tránh thai sau phá thai để tránh phá thai lặp lại; tăng cường quản lý, giám sát, hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật đối với các cơ sở có thực hiện dịch vụ phá thai (kể cả tư nhân).
- Dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn đường sinh sản, các bệnh lây truyền qua đườn tình dục: Nâng cao chất lượng dịch vụ, thông qua việc thực hiện lồng ghép các dịch vụ CSSKSS, khám và điều trị nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS.
- Chăm sóc SKSS vị thành niên và thanh niên: Mở rộng mô hình góc thân thiện vị thành niên, thanh niên tại các cơ sở cung cấp dịch vụ CSSKSS; triển khai các hoạt động theo dõi, giám sát, đánh giá dịch vụ sức khoẻ thân thiện vị thành niên, thanh niên
- Dự phòng sàng lọc và điều trị ung thư đường sinh sản; dự phòng và điều trị vô sinh: Tổ chức mạng lưới khám phát hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản; hỗ trợ vô sinh tại tuyến tỉnh trên cơ sở cử cán bộ đi đào tạo và cung cấp các trang thiết bị thiết yếu đi kèm.
- Chăm sóc SKSS nam giới, SKSS người cao tuổi: Triển khai rộng các dịch vụ như: Tư vấn về sức khoẻ tình dục; điều trị các rối loạn tiền mãn kinh, mãn kinh, mãn dục nam... Thực hiện lồng ghép tuyên truyền giáo dục với cung cấp dịch vụ CSSKSS cho người cao tuổi.
4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách DS/SKSS
Tham mưu cho Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết chuyên đề về công tác DS/CSSKSS.
Ban hành các chính sách khuyến khích nhân dân, nhất là nhân dân ở các xã vùng khó khăn thực hiện các dịch vụ về DS/CSSKSS/KHHGĐ (hỗ trợ kinh phí chi trả cho các dịch vụ nằm ngoài danh mục được thanh toán của Bảo hiểm Y tế trong hoạt động triệt sản, đặt dụng cụ tử cung; hỗ trợ kinh phí cho người áp dụng biện pháp tránh thai; đảm bảo ngân sách mua phương tiện tránh thai trong trường hợp Trung ương cắt giảm bao cấp...
5. Xã hội hoá và hợp tác quốc tế
Khuyến khích các cơ sở y tế ngoài công lập tham gia chia sẻ, cung cấp dịch vụ DS/CSSKSS trên cơ sở tăng cường hướng dẫn, giám sát và kiểm tra hoạt động chuyên môn. Chủ động tìm kiếm và tranh thủ sự hỗ trợ đầu tư từ phía các tổ chức phi chính phủ cho hoạt động công tác DS/CSSKSS.
Tăng cường phối kết hợp trong hoạt động chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động công tác trong lĩnh vực DS/CSSKSS giữa ngành y tế với các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị. Có quy chế phối hợp chặt chẽ để cụ thể hoá trách nhiệm của mỗi bên; phương thức, nội dung phối hợp cụ thể nhằm phát huy lợi thế của mỗi ngành trong việc tiếp cận với các nhóm đối tượng đích.
6. Đào tạo, nghiên cứu khoa học, thông tin số liệu và tài chính
- Có chiến lược hợp lý về công tác đào tạo, tuyển dụng và sử dụng cán bộ trong ngành y tế. Triển khai mở rộng đào tạo ở trình độ Trung cấp Y tế Dân số. Từng bước tuyển dụng và sử dụng những cán bộ có trình độ chuyên môn này để thay thế cho các cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm làm công tác DS/KHHGĐ. Trước mắt, ngành Y tế phải thường xuyên triển khai thực hiện các hoạt động đào tạo, đào tạo lại, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ về DS/CSSKSS để không ngừng nâng cao năng lực trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác DS/CSSKSS ở các tuyến, nhất là đối với tuyến xã phường và thôn bản.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực công tác DS/CSSKSS và áp dụng hiệu quả các kết quả đã nghiên cứu này vào trong hoạt động lãnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện, đặc biệt là trong hoạt động cung cấp các dịch vụ DS/CSSKSS.
- Củng cố kiện toàn hệ thống thông tin từ tuyến tỉnh đến cơ sở. Có biện pháp thu thập thông tin từ phía các cơ sở y tế tư nhân, từng bước nâng cấp hệ thống thông tin báo cáo. Không ngừng hoàn thiện hệ thống kho dữ liệu dân cư để phục vụ chia sẻ thông tin, số liệu cho các cơ quan, ban, ngành, đáp ứng yêu cầu quản lý.
- Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính của Nhà nước, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng của mọi người dân trong việc tiếp cận và lựa chọn các dịch vụ DS/CSSKSS có chất lượng. Thực hiện phân bổ kịp thời, công khai ngân sách hàng năm đầu tư cho chương trình theo hướng phân cấp nhiệm vụ và hoạt động quản lý tới các địa phương, đơn vị, để chủ động trong việc lập kế hoạch và triển khai hoạt động đảm bảo hiệu quả cao. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả việc sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tranh thủ huy động các nguồn lực hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và người nước ngoài.
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN: Từ năm 2011 - 2015.
V. DỰ KIẾN TỔNG KINH PHÍ : 103.754.897.000đồng.
Kinh phí hoạt động DS/KHHGĐ: 88.559.000.000 đồng.
Trong đó:
Kinh phí CTMT DS - KHHGĐ: 56.774.000.000đồng.
Kinh phí địa phương hỗ trợ công tác DSKHHGĐ: 28.110.000.000đồng.
Nguồn khác hỗ trợ công tác DSKHHGĐ: 3.675.000.000đồng.
Kinh phí cho hoạt động CSSKSS: 15.195.897.000 đồng.
Trong đó:
Kinh phí CTMT quốc gia CSSKSS: 13.930.987.000đồng.
Kinh phí địa phương hỗ trợ CSSKSS: 1.265.000.000đồng.
(Có biểu kế hoạch kinh phí chi tiết kèm theo)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Trên cơ sở Kế hoạch hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, hàng năm, Sở Y tế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết, tổ chức triển khai thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, xây dựng, hướng dẫn xây dựng hệ thống theo dõi giám sát đánh giá ở mỗi cấp. Thường xuyên thu thập, cập nhật thông tin, tổng hợp báo cáo định kỳ Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan, đưa các mục tiêu về DS/SKSS vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của tỉnh; cân đối bố trí ngân sách cho các nội dung hoạt động của chương trình DS/SKSS.
3. Sở Nội vụ
Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ cho hệ thống công tác DS/KHHGĐ. Rà soát và đánh giá số cán bộ chuyên trách dân số xã đạt chuẩn và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt điều chỉnh và tuyển dụng vào biên chế viên chức xã.
Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác DS/KHHGĐ tuyến xã, thôn.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện các nội dung giáo dục về giới, giới tính, DS, SKSS trong nhà trường; lồng ghép phổ biến các nội dung DS và SKSS vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành.
5. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, xây dựng và triển khai các chương trình, đề án để nâng cao tầm vóc và thể lực; phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình gắn liền với các thiết chế văn hoá hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Quản lý, huy động các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia các hoạt động cung cấp thông tin, tuyên truyền, giáo dục về DS/SKSS trên địa bàn toàn tỉnh.
7. Các sở, ban, ngành, các tổ chức liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình, tiến hành xây dựng kế hoạch hoạt động lồng ghép nội dung DS/SKSS vào hoạt động của đơn vị và tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách DS/SKSS trong cơ quan, đơn vị; định kỳ báo cáo kết quả về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch 5 năm và hàng năm về DS/SKSS phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế; lồng ghép các nội dung về DS/SKSS vào chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương; tích cực huy động mọi nguồn lực để tổ chức thực hiện kế hoạch; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; báo cáo định kỳ hàng năm về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo theo ngành dọc để đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về lĩnh vực DS/SKSS/KHHGĐ; lồng ghép các hoạt động của đơn vị với các nội dung trong lĩnh vực DS/SKSS/KHHGĐ một cách phù hợp; tăng cường kiểm tra, giám sát các nội dung lồng ghép triển khai.
Trên đây là Kế hoạch hành động giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Hà Giang thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|