Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Nghị quyết 28/2005/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư công trình cấp huyện quản lý do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ 5 ban hành

Số hiệu 28/2005/NQ-HĐND
Ngày ban hành 28/12/2005
Ngày có hiệu lực 07/01/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Phạm Văn Tích
Lĩnh vực Đầu tư

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2005/NQ-HĐND

Thanh Hoá, ngày 28 tháng 12 năm 2005

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH CẤP HUYỆN QUẢN LÝ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng công bố ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi xem xét Tờ trình số 5170/TTr - UBND ngày 12 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh về “ Cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đối với các công trình cấp huyện quản lý ”; Báo cáo thẩm tra số 237 /KT - HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của Đại biểu HĐND tỉnh.

QUYẾT NGHỊ

Điều 1. Nhất trí ban hành " Cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đối với các công trình cấp huyện quản lý; với các nội dung cụ thể như sau:

I. Phân vùng để hỗ trợ đầu tư:

Căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế, việc phân vùng để hỗ trợ đầu tư được xác định như sau:

1- Vùng 1: gồm 16 huyện đồng bằng, ven biển, thị xã, thành phố là: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, thị xã Sầm Sơn, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Nông Cống, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Đông Sơn, thành phố Thanh Hoá, Thiệu Hoá, Yên Định, Vĩnh Lộc, Hà Trung và thị xã Bỉm Sơn;

2- Vùng 2: gồm 4 huyện miền núi thấp là: Thạch Thành, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lặc, Như Thanh.

3- Vùng 3: gồm 7 huyện miền núi cao là: Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hoá, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Như Xuân.

II. Cơ chế hỗ trợ đầu tư:

1- Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các hồ, đập nhỏ do huyện và xã quản lý.

- Hiện trạng.

Hiện nay, toàn tỉnh có 783 hồ đập nhỏ do huyện và xã quản lý, năng lực tưới khoảng 17.500 ha; từ năm 2001 đến nay đã đầu tư được 230 công trình, còn lại 553 công trình, phần lớn tập trung ở khu vực miền núi, nhìn chung đều trong tình trạng xuống cấp, kém phát huy tác dụng cần được cải tạo, nâng cấp.

- Mục tiêu đến năm 2010:

Cơ bản sửa chữa, cải tạo, nâng cấp số hồ đập nhỏ nêu trên.

- Mức hỗ trợ đầu tư:

+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần đào đắp bằng cơ giới và phần xây lát công trình.

+ Phần còn lại do huyện và xã chịu trách nhiệm.

2- Kiên cố hóa kênh mương nội đồng.

- Hiện trạng

Trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 5.612km kênh mương nội đồng, trong đó đã kiên cố được 2.798km ( miền xuôi 2.446 km/4.654 km, đạt 52,5%; miền núi 352 km/958 km, đạt 36,7% ), còn lại 2.814km chưa được kiên cố.

- Mục tiêu đến năm 2010:

Phấn đấu hoàn thành kiên cố hoá toàn bộ hệ thống kênh mương nội đồng trong tỉnh.

- Mức hỗ trợ đầu tư ( chỉ hõ trợ đầu tư đối với kênh xây ).

[...]