HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
277/2020/NQ-HĐND
|
Hưng
Yên, ngày 07 tháng 5 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ; MỨC KHOÁN KINH PHÍ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ MƯỜI
MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; ở
thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV
ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố;
Xét Tờ trình số 50/TTr-UBND ngày
06 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức danh, số lượng
và một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố; Báo cáo thẩm tra số 180/BC-BPC ngày 06/5/2020 của Ban
Pháp chế HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chức danh, số
lượng và một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã), ở
thôn, tổ dân phố và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã
hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, bao gồm:
a) Quy định chức danh, số lượng, mức
phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
b) Quy định cụ thể mức khoán kinh phí
hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã;
c) Quy định chức danh, số lượng, mức
bồi dưỡng của từng chức danh, mức bồi dưỡng kiêm nhiệm chức danh đối với người
trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố.
2. Đối tượng áp dụng
a) Người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
b) Người trực tiếp tham gia công việc
của thôn, tổ dân phố ngoài 03 chức danh người hoạt động không chuyên trách ở
thôn, tổ dân phố;
c) Tổ chức chính trị-xã hội ở cấp xã.
Điều 2. Quy định
chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã
1. Chức danh, mức
phụ cấp
Mỗi đơn vị hành chính cấp xã có 24 chức
danh và hưởng mức phụ cấp hàng tháng của từng chức danh người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã theo quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể:
TT
|
Chức danh
|
Mức
phụ cấp hàng tháng
|
Xã
loại 1
|
Xã
loại 2
|
Xã
loại 3
|
1
|
Trưởng ban Tổ chức Đảng
|
0,3
|
0,3
|
0,2
|
2
|
Chủ nhiệm UBKT Đảng ủy
|
0,3
|
0,3
|
0,2
|
3
|
Trưởng ban Tuyên giáo
|
0,3
|
0,3
|
0,2
|
4
|
Trưởng khối Dân vận
|
0,3
|
0,3
|
0,2
|
5
|
Trưởng Đài truyền thanh
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
6
|
Trưởng ban Thanh tra nhân dân
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
7
|
Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
8
|
Chủ tịch Hội Người cao tuổi
|
0,9
|
0,8
|
0,8
|
9
|
Phó Chỉ huy trưởng Quân sự
|
1,3
|
1,3
|
1,2
|
10
|
Phó Chủ nhiệm UBKT Đảng ủy
|
1,2
|
1,1
|
1,1
|
11
|
Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ
|
0,9
|
0,7
|
0,6
|
12
|
Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
|
0,9
|
0,7
|
0,6
|
13
|
Phó Chủ tịch Hội Nông dân
|
0,9
|
0,7
|
0,6
|
14
|
Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
|
0,9
|
0,7
|
0,6
|
15
|
Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
|
0,9
|
0,7
|
0,6
|
16
|
Phó Trưởng Đài truyền thanh
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
17
|
Phó Chủ tịch Hội Người cao tuổi
|
0,5
|
0,4
|
0,3
|
18
|
Nhân viên Chăn nuôi thú y
|
1,1
|
1,0
|
1,0
|
19
|
Nhân viên Văn phòng Đảng ủy
|
1,2
|
1,1
|
1,0
|
20
|
Nhân viên Thủ quỹ - Văn thư, lưu trữ
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
21
|
Ủy viên Ủy ban kiểm tra Đảng ủy (hệ
số phụ cấp/tổng số Ủy viên UBKT)
|
0,9
|
0,9
|
0,6
|
22
|
Nhân viên Dân số, gia đình và trẻ
em
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
23
|
Nhân viên Đài truyền thanh
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
24
|
Khuyến nông viên
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
Tổng cộng:
|
16,0
|
13,7
|
11,4
|
2. Số lượng người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp
xã, cụ thể:
a) Cấp xã loại I: Bố trí tối đa 12
người;
b) Cấp xã loại II: Bố trí tối đa 11
người;
c) Cấp xã loại III: Bố trí tối đa 10
người.
3. Người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y
tế. Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã theo quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã như
sau:
a) Cấp xã loại I: 16,0 lần mức lương
cơ sở;
b) Cấp xã loại II: 13,7 lần mức lương
cơ sở;
c) Cấp xã loại III: 11,4 lần mức
lương cơ sở.
Điều 3. Quy định
chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở
thôn, tổ dân phố
1. Số lượng, chức danh người hoạt động
không chuyên trách ở tổ dân phố, thôn thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Điều
2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể:
Người hoạt động không chuyên trách ở
tổ dân phố, thôn có không quá 03 người được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngân
sách Nhà nước và chỉ áp dụng đối với 03 chức danh:
a) Bí thư chi bộ;
b) Tổ trưởng tổ dân phố hoặc trưởng
thôn;
c) Trưởng ban công tác Mặt trận.
2. Mức phụ cấp hàng tháng của từng chức
danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
Stt
|
Chức
danh
|
Mức
phụ cấp/tháng
|
Thôn
có dưới 350 hộ gia đình; Tổ dân phố
|
Thôn
có từ 350 hộ gia đình trở lên; thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh,
trật tự
|
1
|
Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố
|
1,1
|
1,8
|
2
|
Trưởng thôn, tổ dân phố
|
1,1
|
1,8
|
3
|
Trưởng ban công tác mặt trận
|
0,8
|
1,4
|
3. Ngân sách nhà nước thực hiện khoán
quỹ phụ cấp để chi trả phụ cấp hàng tháng bao gồm cả phần đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (khi người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, tổ dân còn trong độ tuổi và có nguyện vọng tham gia đóng bảo hiểm
xã hội) như sau:
a) Thôn có dưới 350 hộ gia đình và Tổ
dân phố được khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở;
b) Thôn có từ 350 hộ gia đình trở
lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở.
c) Đối với thôn đặc thù, đông đảng
viên theo quy định tại Đề án số 10-ĐA/TU ngày 16/4/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thực hiện chủ trương bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân
phố (có 02 chi bộ) thì thực hiện chi phụ cấp bằng mức phụ cấp theo quy định đối
với Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố.
Điều 4. Quy định
chức danh, mức bồi dưỡng, số lượng người trực tiếp tham gia công việc của thôn,
tổ dân phố
1. Chức danh (đầu công việc), mức bồi
dưỡng tối đa cho một tháng đối với người trực tiếp tham gia công việc của thôn,
tổ dân phố, cụ thể như sau:
TT
|
Chức
danh công việc
|
Mức
bồi dưỡng tối đa/tháng
|
Thôn,
tổ dân phố có dưới 350 hộ gia đình
|
Thôn,
tổ dân phố có từ 350 hộ gia đình trở lên
|
1
|
Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
|
1,0
|
1,0
|
2
|
Phó Bí thư chi bộ
|
1,0
|
1,0
|
3
|
Thôn đội trưởng
|
0,4
|
0,4
|
4
|
Chi hội trưởng Hội Nông dân
|
0,3
|
0,35
|
5
|
Chi hội trưởng Hội người cao tuổi
|
0,3
|
0,35
|
6
|
Chi hội trưởng Hội Cựu chiến binh
|
0,3
|
0,35
|
7
|
Bí thư chi đoàn
|
0,3
|
0,35
|
8
|
Chi hội trưởng Hội Liên hiệp phụ nữ
|
0,3
|
0,35
|
9
|
Chi hội trưởng Hội Chữ thập đỏ
|
0,3
|
0,3
|
10
|
Nhân viên Y tế thôn
|
0,3
|
0,3
|
11
|
Công an viên làm việc ở thôn (nếu
có)
|
0,9
|
0,9
|
|
Bảo vệ dân phố (bố trí đối với
các phường)
|
12
|
Trưởng ban bảo vệ dân phố
|
0,7
|
0,7
|
13
|
Phó Trưởng ban bảo vệ dân phố
|
0,6
|
0,6
|
14
|
Tổ trưởng bảo vệ dân phố
|
0,55
|
0,55
|
15
|
Tổ viên bảo vệ dân phố
|
0,5
|
0,5
|
|
Tổng
|
7,75
|
8,0
|
2. Số lượng người trực tiếp tham gia
công việc của thôn, tổ dân phố: Mỗi thôn, tổ dân phố được bố trí tối đa 05 người
cho các chức danh công việc nêu tại khoản 1, Điều 4, Nghị quyết này.
Điều 5. Khoán
kinh phí và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố
1. Thực hiện khoán kinh phí hoạt động
đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân và Hội Cựu chiến binh cấp xã với mức
khoán là 500.000đ/tổ chức/tháng.
2. Kinh phí hoạt động cho Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố do
UBND cấp xã bố trí trong định mức chi hoạt động thường xuyên cấp xã; phù hợp với
khả năng ngân sách và tình hình yêu cầu nhiệm vụ thực tế hoạt động tại địa
phương theo quy định.
Điều 6. Kiêm nhiệm
chức danh và mức phụ cấp (mức bồi dưỡng) kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, người trực tiếp tham gia
công việc của thôn, tổ dân phố
1. Về thẩm quyền bố trí kiêm nhiệm, số
chức danh kiêm nhiệm
Căn cứ vào tình hình thực tế công việc
và nguồn nhân sự tại địa phương, cơ sở; Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng phương án
bố trí, sắp xếp, phân công nhiệm vụ công tác đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; ở thôn, tổ dân phố, người trực tiếp tham gia công việc của
thôn, tổ dân phố và việc bố trí kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, người trực tiếp tham gia công việc của
thôn, tổ dân phố; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo quy định.
Quyết định phân công của Ủy ban nhân
dân cấp xã phải ghi cụ thể chức danh được phân công đảm nhiệm, chức danh kiêm
nhiệm thứ nhất, chức danh kiêm nhiệm thứ hai.
Việc phân công nhiệm vụ công tác và
việc bố trí kiêm nhiệm chức danh phải bảo đảm các lĩnh vực công tác ở địa
phương đều có người đảm nhiệm; người kiêm nhiệm các chức danh phải có tính
tương đồng, phù hợp với chuyên môn, năng lực công tác; việc bố trí kiêm nhiệm
phải đảm bảo cân đối mức thu nhập với số lượng người làm việc tối đa của địa
phương; cụ thể số lượng, chức danh kiêm nhiệm như sau:
a) Cán bộ, công chức cấp xã: Được
kiêm nhiệm không quá 02 chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
b) Người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã: Được kiêm nhiệm không quá 02 chức danh người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người trực tiếp tham gia công việc của
thôn, tổ dân phố;
c) Người hoạt động không chuyên trách
ở thôn, tổ dân phố: Được kiêm nhiệm không quá 02 chức danh người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố; người trực tiếp tham gia công việc của
thôn, tổ dân phố;
d) Người trực tiếp tham gia công việc
ở thôn, tổ dân phố: Được kiêm nhiệm không quá 02 chức danh người trực tiếp tham
gia công việc của thôn, tổ dân phố.
2. Mức và thời điểm hưởng phụ cấp (bồi
dưỡng) kiêm nhiệm
a) Cán bộ, công chức cấp xã được bố
trí kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì được
hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm thứ nhất;
chức danh kiêm nhiệm thứ hai được hưởng phụ cấp bằng 70% mức phụ cấp của chức
danh kiêm nhiệm.
b) Người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được bố trí kiêm nhiệm chức danh người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, người trực tiếp tham gia công
việc của thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp (bồi dưỡng) bằng 100% mức phụ
cấp (mức bồi dưỡng) của chức danh kiêm nhiệm thứ nhất; chức danh kiêm nhiệm thứ
hai được hưởng phụ cấp (bồi dưỡng) bằng 70% mức phụ cấp (mức bồi dưỡng) của chức
danh kiêm nhiệm.
c) Người trực tiếp tham gia công việc
ở thôn, tổ dân phố được bố trí kiêm nhiệm chức danh người trực tiếp tham gia công
việc của thôn, tổ dân phố thì được hưởng mức bồi dưỡng bằng 100% của các chức
danh kiêm nhiệm.
đ) Mức phụ cấp, mức bồi dưỡng và tỷ lệ
% được hưởng khi thực hiện bố trí, sắp xếp kiêm nhiệm chức danh theo quy định tại
Nghị quyết này được áp dụng kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành.
3. Về sử dụng quỹ phụ cấp, quỹ bồi dưỡng
khi kết dư
Kết thúc niên độ ngân sách năm, trường
hợp quỹ phụ cấp theo mức khoán trên còn dư, thì được bổ sung thu nhập tăng thêm
cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người
tham gia công việc trực tiếp ở thôn, tổ dân phố. Việc xem xét bổ sung thu nhập
tăng thêm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
Điều 7. Giải quyết
một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố, người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố
Người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân
phố ngoài chế độ phụ cấp, phụ cấp kiếm nhiệm chức danh và chế độ bồi dưỡng, bồi
dưỡng kiêm nhiệm chức danh còn được hưởng các chế độ, chính sách sau:
1. Chế độ, chính sách hỗ trợ khi nghỉ
công tác
a) Đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố: Trường hợp nghỉ công tác do thực hiện
sáp nhập, hợp nhất hoặc dôi dư do bố trí, sắp xếp thì được hưởng nguyên mức phụ
cấp và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh hiện hưởng (nếu có) đến hết nhiệm kỳ. Trường
hợp nghỉ công tác vì lý do khác và có thời gian tham gia công tác giữ các chức
danh không chuyên trách từ 01 năm liên tục trở lên thì được hưởng 03 tháng phụ
cấp (mức bồi dưỡng) hiện hưởng (không tính phụ cấp kiêm nhiệm) và tiếp tục được
hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế (nếu đang thực hiện) theo quy định cho đến hết
ngày 31 tháng 12 của năm mà đối tượng nghỉ công tác. Riêng đối với Công an viên
có 15 năm công tác liên tục trở lên, nghỉ công tác vì lý do chính đáng thì được
hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Công an xã;
b) Không áp dụng chính sách hỗ trợ đối
với trường hợp cán bộ, công chức cấp xã thôi kiêm nhiệm chức danh người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
2. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế
a) Người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
b) Người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất
sức lao động là đối tượng không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 8. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí
thực hiện chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính
trị - xã hội cấp xã theo quy định này do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn kinh phí thực hiện mức bồi
dưỡng đối với người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố theo quy định
tại Nghị quyết này từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn
quỹ khác (nếu có). Trường hợp kinh phí chi trả chưa đảm bảo theo quy định thì
ngân sách địa phương hỗ trợ theo quy định hiện hành và phù hợp với từng địa
phương.
3. Mức phụ cấp (mức
bồi dưỡng) hàng tháng (bao gồm cả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) và phụ cấp (mức
bồi dưỡng) kiêm nhiệm chức danh của những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, những người tham gia trực tiếp công việc ở thôn, tổ
dân phố được tính theo mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Điều 9. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này; chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tài chính
và các sở, ngành tỉnh có liên quan hướng dẫn thực hiện, bảo đảm chi trả phụ cấp,
mức bồi dưỡng đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. ....
3. Nghị quyết này
thay thế các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Nghị quyết số
11/2013/NQ-HĐND ngày 31 tháng 7 năm 2013 quy định chức danh, số lượng và mức phụ
cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ
dân phố; Nghị quyết số 90/2016/NQ-HĐND ngày 20 tháng 12 năm 2016 sửa đổi Nghị
quyết số 11/2013/NQ-HĐND; Nghị quyết số 293/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm
2011 quy định mức hỗ trợ sinh hoạt phí đối với Trưởng các đoàn thể chính trị -
xã hội và kinh phí hoạt động cho Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -
xã hội ở thôn, khu phố. Bãi bỏ Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số
107/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 ban hành chế độ thù lao đối với lãnh
đạo chuyên trách Ban đại diện Hội Người cao tuổi cấp tỉnh, cấp huyện; Hội người
cao tuổi cấp xã; Chi hội Người cao tuổi ở thôn, khu phố tỉnh Hưng Yên.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XVI - Kỳ họp thứ Mười một nhất trí thông qua ngày 07 tháng 5 năm
2020 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu thuộc UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ; Tài chính; Lao động, Thương binh & Xã hội; Tư pháp (Cục
kiểm tra VBQPPL);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thị xã, thành phố;
- Sở Tư pháp (Cơ sở DLQG về pháp luật);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hưng Yên;
- Lưu VT.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Quốc Toản
|