HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2016/NQ-HĐND
|
Gia
Lai, ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP
TỈNH NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm
2015;
Xét Tờ trình số 5474/TTr-UBND,
ngày 25/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề
nghị phê duyệt dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp
tỉnh năm 2017; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý
kiến thảo luận của các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua dự
toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017 theo
nội dung Tờ trình số 5474/TTr-UBND ngày 25/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm
một số chỉ tiêu tổng hợp như sau:
I. Dự toán ngân
sách nhà nước:
1. Dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn:
Thu cân đối NSNN trên địa bàn Trung
ương dự kiến giao: 3.356.000 triệu đồng.
Địa phương xây dựng thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn: 3.613.600 triệu đồng, gồm:
a. Các khoản thu cân đối NSNN
3.571.600
So với dự toán Trung ương giao tăng
215.600 triệu đồng. Gồm tăng thu tiền sử dụng đất 195.600 triệu đồng (295.600 -
100.000) triệu đồng; Tăng thu thuế tài nguyên khu vực công thương nghiệp ngoài
quốc doanh: 10.000 triệu đồng; Tăng thu thuế thu nhập cá nhân: 10.000 triệu đồng.
b. Các khoản thu được để lại chi quản
lý qua ngân sách 42.000 triệu đồng
Chủ yếu là khoản ghi thu, ghi chi
tiền học phí, bằng 23,3% so với dự toán năm 2016 (Tại Điểm d Mục 5 Phần V Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới giai
đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định số
1600/QĐ-TTG ngày 16/8/2016 của
Thủ tướng Chính phủ có nêu: Đối với các nguồn đóng
góp bằng hiện vật và ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành, căn cứ đơn
giá hiện vật và giá trị ngày công lao động, để
hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý, không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước. Do
vậy, qua thảo luận với các huyện, thị xã, thành phố:
Đối với các khoản huy động đóng góp của các tổ
chức và cá nhân không thực hiện
ghi thu, ghi chi qua ngân sách).
2. Tổng thu
ngân sách địa phương
|
9.827.097 triệu đồng
|
a) Thu NSĐP hưởng theo phân cấp
|
3.098.269
|
-
|
b) Các khoản được để lại chi quản lý qua ngân sách
|
42.000
|
-
|
c) Thu từ nguồn kết dư năm trước
|
39.903
|
-
|
d) Thu chuyển nguồn (trả nợ vốn vay
KCHKM>NT)
|
19.000
|
-
|
đ) Thu NSTW bổ sung
|
6.627.925
|
-
|
Tăng 30,1 % so dự toán năm 2016
giao.
|
|
|
+ Bổ sung cân đối ngân sách
|
5.831.170
|
-
|
Tăng 163% so với dự toán năm 2016
|
|
|
+ Bổ sung có mục
tiêu:
|
796.755
|
-
|
2. Dự toán chi
ngân sách địa phương:
Dự toán chi ngân sách địa phương
Trung ương giao là 9.634.694 triệu đồng. Trong đó, chi cân đối ngân sách là
8.837.939 triệu đồng; chi chương trình MTQG và chi thực hiện một số chương
trình, dự án, nhiệm vụ khác là 796.755 triệu đồng.
Trên cơ sở dự toán thu ngân sách của
địa phương, dự toán chi ngân sách như sau:
2.1 Tổng chi ngân sách địa
phương:
|
9.934.726 triệu đồng
|
a. Các khoản chi cân đối NSĐP
|
9.095.971
|
-
|
Chi đầu tư phát triển
|
1.404.539
|
-
|
Tăng 43% so với dự toán năm 2016 (1.404.539/982.000
triệu đồng), chiếm 15,4% tổng chi cân đối ngân sách địa
phương năm 2017.
Trong đó: chi trả nợ vay chương
trình KCHKM>NT: 84.471 triệu đồng; chi trả tạm ứng cho Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam về dự án nâng cấp sân bay Pleiku: 9.000 triệu đồng)
- Chi thường xuyên
|
7.506.919
|
-
|
Tăng 29,1% so với dự toán năm 2016 (7.506.919/5.814.419),
số tuyệt đối là 1.692.500 triệu đồng Gồm:
+ Sự nghiệp Giáo dục - đào tạo - dạy
nghề là 3.169.299 triệu đồng, tăng 27.479 triệu đồng so dự toán Trung ương
giao, tăng 14,6% (3.169.299/2.766.454 triệu đồng) so dự toán năm 2016 (tăng
402.845 triệu đồng). Bằng 34,8% tổng chi cân đối NSĐP
và bằng 42,2% chi thường xuyên.
+ Sự nghiệp Khoa học và công nghệ là
22.420 triệu đồng, bằng dự toán Trung ương giao, tăng 520 triệu đồng so với dự
toán năm 2016;
+ Sự nghiệp Môi trường là 116.990 triệu
đồng, tăng 31.740 triệu đồng so với dự toán Trung ương giao (chiếm 1,28% tổng
chi cân đối NSĐP);
+ Các khoản chi thường xuyên còn lại
là 4.198.210 triệu đồng, tăng 41,5% so với dự toán năm 2016, tương ứng với số
tiền tăng 1.232.145 triệu đồng (4.198.210 - 2.966.065).
- Chi bổ sung
quỹ dự trữ tài chính
|
1.400
|
-
|
(Bằng số Trung ương giao)
- Dự phòng ngân sách
|
183.113
|
-
|
(Bằng 2% chi cân đối NSĐP đảm bảo quy định)
b) Các khoản chi quản lý qua ngân
sách
|
42.000
|
-
|
c) Chi các khoản Trung ương bổ sung
có mục tiêu
|
796.755
|
-
|
Gồm:
+ Chi các mục tiêu vốn đầu tư phát
triển
|
697.244
|
-
|
+ Chi các mục tiêu sự nghiệp
|
99.511
|
-
|
Chi thực hiện các chương trình, nhiệm
vụ do Trung ương bổ sung có mục tiêu được bố trí dự toán theo đúng chương
trình, nội dung được Chính phủ giao.
4. Bội chi ngân
sách địa phương:
107.629 triệu đồng
- Tổng số vốn vay trung ương giao
trong năm: 192.100 trđ. Gồm: vay thực hiện Chương trình KCHKM>NT: 185.080
trđ; Vay từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại: 7.020 trđ;
- Tổng số lãnh phí địa phương trả nợ
vay tiền KCHKM>NT: 84.471 trđ;
- Bội chi ngân sách: 107.629 trđ
(192.100 - 84.471 trđ)
Thấp hơn số bội chi trung ương dự kiến
là 16.471 triệu đồng (107.629 - 124.100 triệu đồng). Do số trả nợ gốc vốn
vay KCHKM và GTNT địa phương lấy theo số thực tế trên khế ước vay là 84.471 triệu
đồng (số Bộ Tài chính dự kiến là 68.000
triệu đồng).
II. Phương án phân
bổ ngân sách cấp tỉnh:
Nguyên tắc phân bổ:
- Đảm bảo cân đối nguồn thu và nhiệm
vụ chi của ngân sách địa phương để thực hiện các chế độ, chính sách Trung ương
ban hành đến ngày 31/5/2016 (chưa bao gồm
các chính sách tăng thêm do tiêu chí chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều và các chính sách ngân sách nhà nước hỗ
trợ khi có đối tượng tham gia như kinh phí miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 2 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ; hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ
chính sách xã hội; bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo,
người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình).
- Đảm bảo mức tăng chi cho sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, sự nghiệp môi trường so với số Trung ương đã giao và bảo đảm
mức chi tối thiểu về chi sự nghiệp khoa học công nghệ so với số Trung ương giao;
- Thực hiện theo đúng quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực, nhằm đẩy mạnh thực hiện
xã hội hóa, giảm dần mức hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, phù hợp với
lộ trình điều chỉnh giá, phí sự nghiệp công, dành nguồn lực chuyển sang hỗ trợ
trực tiếp cho các đối tượng hưởng chế độ chính sách;
- Các chế độ, chính sách do địa
phương ban hành thì sử dụng nguồn tăng thu, kết dư để
xử lý theo khả năng ngân sách như: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở (02 chức danh thôn, làng, tổ dân phố), an sinh xã hội
(tiền ăn bệnh nhân nghèo), quốc phòng - an ninh, xây dựng khu di tích lịch sử,
...
- Những nhiệm vụ chi có chủ trương của
cấp có thẩm quyền, nhưng chưa có dự án,
dự toán được duyệt thì bố trí kinh phí dự kiến theo từng
lĩnh vực. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chi sau khi dự
án, dự toán được phê duyệt;
- Những nhiệm vụ của các Bộ, Ngành
Trung ương giao cân đối từ ngân sách địa phương sẽ đảm bảo theo khả năng của
ngân sách;
- Những nhiệm vụ chi đột xuất phát, Sở
Tài chính sẽ tổng hợp báo cáo xin ý kiến UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh
bổ sung chi trong quá trình điều hành ngân sách;
- Những nhiệm vụ chi phát sinh chưa
có trong dự toán đầu năm, Sở Tài
chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền xin chủ trương để xử lý theo quy định của Luật Ngân sách.
- Đối với các Ban quản lý rừng
phòng hộ có cung ứng dịch vụ môi trường rừng (hưởng tiền dịch vụ
môi trường rừng), đề nghị UBND tỉnh rà soát, phân bổ lại kinh phí chi thường
xuyên và trình Thường trực HĐNĐ tỉnh cho ý kiến trước khi quyết định giao dự
toán.
- Bổ sung kinh phí trang bị máy tính
bảng cho Đại biểu HĐND tỉnh khóa XI.
Theo nguyên tắc trên, dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh năm 2017 như sau:
1. Dự toán thu:
Tổng thu ngân sách cấp tỉnh:
|
8.635.797
triệu đồng
|
Trong đó:
- Thu ngân sách cấp tỉnh hưởng theo
phân cấp:
|
1.933.669
|
-
|
- Thu ngân sách Trung ương bổ sung
|
6.627.925
|
-
|
+ Bổ sung cân đối ngân sách
|
5.831.170
|
-
|
+ Bổ sung có mục tiêu
|
796.755
|
-
|
- Thu từ nguồn kết dư
|
39.903
|
-
|
- Thu chuyển nguồn (trả vốn vay
KCHKM>NT)
|
19.000
|
-
|
- Các khoản được để lại chi quản lý
qua ngân sách (tiền học phí):
|
5.300
|
-
|
2. Dự toán chi:
Căn cứ nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh,
nhiệm vụ chi đã được phân cấp và định mức phân bổ ngân sách giai đoạn 2017-2020, dự toán chi ngân sách cấp tỉnh năm 2017
như sau:
Tổng chi ngân sách cấp tỉnh:
|
8.743.426
triệu đồng
|
Tăng 15% so dự toán năm 2016
(8.743.426/7.598.974), số tuyệt đối 1.144.452 triệu đồng.
a. Nhiệm vụ chi của NS cấp tỉnh theo
phân cấp: 4.078.021 triệu đồng. Gồm:
- Chi đầu tư phát triển: 861.379 triệu
đồng. Gồm:
+ Chi XDCB tập trung: 547.310 triệu đồng
(kể cả trả nợ vay: 65.471 triệu đồng; trả tạm ứng cho Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt
Nam. Về dự án nâng cấp sân bay Pleiku: 9.000 triệu đồng);
+ Chi đầu tư XDCB từ nguồn thu tiền sử
dụng đất (kể cả kinh phí bồi thường tái định cư của các dự án đã tạm ứng Quỹ Phát triển đất tỉnh). 25.200 triệu đồng;
+ Kinh phí thực hiện công tác đo đạc (trích
10% từ nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất): 9.610
triệu đồng;
+ Kinh phí trích chuyển vào Quỹ phát
triển đất (từ nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất): 27.630 triệu đồng;
+ Chi đầu tư từ nguồn thu XSKT:
105.000 triệu đồng.
+ Chi trả nợ vốn vay KCHKM và GTNT
(phần chuyển nguồn 19 tỷ đồng từ năm 2016 sang năm 2017): 19.000 triệu đồng;
+ Chi đầu tư từ nguồn bội chi ngân
sách:
|
107.629
triệu đồng;
|
- Chi thường xuyên
|
2.329.224
|
-
|
Tăng 15,3% so dự toán năm 2016 giao
(2.329.224/2.018.983), số tuyệt đối 310.241 triệu đồng.
- Chi bổ sung
Quỹ dự trữ tài chính
|
1.400
|
-
|
- Dự phòng ngân sách
|
73.963
|
-
|
(Bằng 2,26% chỉ cân đối ngân sách tỉnh, đảm bảo
đúng quy định của Luật Ngân sách)
- Các khoản chi quản lý qua ngân
sách
|
15.300
|
-
|
- Chi thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ trung ương bổ sung 796.755
|
-
|
b. Bổ sung cho ngân sách huyện,
thành phố
|
4.665.405
|
-
|
- Bổ sung cân đối ngân sách
|
4.283.316
|
-
|
- Bổ sung có mục tiêu nhiệm vụ
|
382.089
|
-
|
3. Bội chi ngân
sách tỉnh 107.629 triệu đồng
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện theo đúng quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Gia Lai khóa XI, Kỳ họp thứ Hai thông qua ngày 08
tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội; VPQH;
- Ban Công tác đại biểu;
- Thủ tướng CP; VPCP;
- Bộ Tài chính; Bộ KHĐT;
- TT Tỉnh ủy; VP Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- UBND tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH
và HĐND tỉnh;
- Cục kiểm tra VB-Bộ Tư pháp;
- HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- VP. UBND tỉnh (đăng công báo);
- CV Phòng TH;
- Lưu: VT-TH.
|
CHỦ
TỊCH
Dương Văn Trang
|