Nghị quyết 27/2004/NQ-QH11 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội do Quốc hội ban hành
Số hiệu | 27/2004/NQ-QH11 |
Ngày ban hành | 15/06/2004 |
Ngày có hiệu lực | 19/07/2004 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Quốc hội |
Người ký | Nguyễn Văn An |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
QUỐC HỘI ******** |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2004/NQ-QH11 |
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2004 |
QUỐC HỘI
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào Tờ trình của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và ý kiến của đại biểu Quốc
hội;
QUYẾT NGHỊ
Quy chế này thay thế Quy chế hoạt động của Hội đồng dân tộc, Quy chế hoạt động của các Uỷ ban của Quốc hội đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 7 tháng 7 năm 1993.
2. Giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn và bảo đảm thực hiện Quy chế này.
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC VÀ CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2004/QH11 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 5)
Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Nhiệm kỳ của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội theo nhiệm kỳ của Quốc hội, bắt đầu từ khi được Quốc hội bầu ra tại kỳ họp thứ nhất cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Hội đồng, Uỷ ban mới.
Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội chịu sự chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC VÀ CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC VÀ CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI
Uỷ ban của Quốc hội gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên. Số Phó Chủ nhiệm và số Uỷ viên của mỗi Uỷ ban do Quốc hội quyết định.
Thành viên của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
QUỐC HỘI ******** |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2004/NQ-QH11 |
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2004 |
QUỐC HỘI
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào Tờ trình của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và ý kiến của đại biểu Quốc
hội;
QUYẾT NGHỊ
Quy chế này thay thế Quy chế hoạt động của Hội đồng dân tộc, Quy chế hoạt động của các Uỷ ban của Quốc hội đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 7 tháng 7 năm 1993.
2. Giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn và bảo đảm thực hiện Quy chế này.
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC VÀ CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2004/QH11 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 5)
Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Nhiệm kỳ của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội theo nhiệm kỳ của Quốc hội, bắt đầu từ khi được Quốc hội bầu ra tại kỳ họp thứ nhất cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Hội đồng, Uỷ ban mới.
Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội chịu sự chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC VÀ CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI
Uỷ ban của Quốc hội gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên. Số Phó Chủ nhiệm và số Uỷ viên của mỗi Uỷ ban do Quốc hội quyết định.
Thành viên của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội, Quốc hội bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Hội đồng dân tộc; Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên của mỗi Uỷ ban trong số các đại biểu Quốc hội theo danh sách đề cử chức vụ từng người do Chủ tịch Quốc hội giới thiệu.
Khi cần thiết, Quốc hội có thể bầu bổ sung, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban theo đề nghị của Chủ tịch Quốc hội.
Hội đồng dân tộc, Uỷ ban có một số Uỷ viên hoạt động chuyên trách do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Thường trực Uỷ ban của Quốc hội gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và một số Uỷ viên thường trực là Uỷ viên hoạt động chuyên trách tại Uỷ ban do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban.
Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
2. Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Uỷ ban của Quốc hội có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Dự kiến chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng, Uỷ ban trình Hội đồng, Uỷ ban xem xét, quyết định;
b) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động và quyết định, kết luận của Hội đồng, Uỷ ban;
c) Chuẩn bị nội dung và tài liệu phục vụ hoạt động của Hội đồng, Uỷ ban; cung cấp thông tin, tư liệu cần thiết cho các thành viên của Hội đồng, Uỷ ban; căn cứ vào kết quả phiên họp của Hội đồng, Uỷ ban, chuẩn bị báo cáo thẩm tra, các báo cáo khác của Hội đồng, Uỷ ban trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
d) Thẩm tra sơ bộ dự án luật, dự thảo nghị quyết, báo cáo, dự án khác để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét trước khi trình Quốc hội;
đ) Chuẩn bị ý kiến của Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban về những nội dung trong chương trình phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khi được mời tham dự; tham gia các hoạt động của Hội đồng, Uỷ ban khác và của các cơ quan, tổ chức hữu quan; tổ chức các Đoàn giám sát, Đoàn công tác của Hội đồng, Uỷ ban; xử lý khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc lĩnh vực Hội đồng, Uỷ ban phụ trách;
e) Tổ chức thực hiện sự chỉ đạo, điều hoà, phối hợp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội đối với hoạt động của Hội đồng, Uỷ ban; định kỳ báo cáo với Hội đồng, Uỷ ban về hoạt động của Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban;
g) Phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chuyên môn trực tiếp giúp việc Hội đồng, Uỷ ban, quyết định việc tuyển dụng cán bộ, công chức, bổ nhiệm, cách chức Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức vụ tương đương; quản lý và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc đơn vị chuyên môn trực tiếp giúp việc Hội đồng, Uỷ ban;
h) Chỉ đạo công tác chuyên môn của đơn vị chuyên môn trực tiếp giúp việc Hội đồng, Uỷ ban; quyết định việc sử dụng kinh phí mà Hội đồng, Uỷ ban được phân bổ;
i) Trước khi hết nhiệm kỳ của Hội đồng, Uỷ ban dự kiến cơ cấu thành phần, số lượng thành viên Hội đồng, Uỷ ban nhiệm kỳ sau và báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
k) Giải quyết các công việc khác của Hội đồng, Uỷ ban và báo cáo Hội đồng, Uỷ ban tại phiên họp gần nhất.
1. Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Điều hành công việc của Hội đồng, Uỷ ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban;
b) Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng, Uỷ ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban;
c) Giữ mối liên hệ thường xuyên với các thành viên của Hội đồng, Uỷ ban;
d) Thay mặt Hội đồng, Uỷ ban giữ mối quan hệ với Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Quốc hội, với các cơ quan, tổ chức hữu quan;
đ) Báo cáo hoạt động của Hội đồng, Uỷ ban với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội;
e) Tham gia hội nghị Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội triệu tập để bàn chương trình hoạt động của Quốc hội, Hội đồng, Uỷ ban;
g) Thay mặt Hội đồng, Uỷ ban trong quan hệ đối ngoại của Hội đồng, Uỷ ban;
h) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Hội đồng dân tộc được tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội giúp Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Uỷ ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Uỷ ban; được phân công phụ trách công tác nhất định của Hội đồng, Uỷ ban và ký văn bản của Hội đồng, Uỷ ban khi được uỷ quyền. Trong thời gian Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Uỷ ban vắng mặt thì một Phó Chủ tịch Hội đồng, một Phó Chủ nhiệm Uỷ ban được Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Uỷ ban ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Uỷ ban.
2. Uỷ viên thường trực Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội thực hiện nhiệm vụ của Uỷ viên Hội đồng, Uỷ ban; của Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban; có trách nhiệm tham dự phiên họp của Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban và có quyền biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban; thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Uỷ ban.
Uỷ viên hoạt động chuyên trách không thuộc Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban thực hiện nhiệm vụ của Uỷ viên Hội đồng, Uỷ ban; được mời tham dự phiên họp của Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban và phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết; thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Uỷ ban.
Uỷ viên hoạt động kiêm nhiệm của Hội đồng, Uỷ ban thực hiện nhiệm vụ của Uỷ viên Hội đồng, Uỷ ban; có thể được mời tham dự phiên họp của Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban và phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết; thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Uỷ ban.
Thành viên của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội có trách nhiệm tham dự phiên họp Hội đồng, Uỷ ban theo giấy triệu tập của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Uỷ ban; thảo luận và biểu quyết các vấn đề xem xét tại phiên họp; trường hợp không tham dự phiên họp thì phải báo cáo lý do với Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Uỷ ban.
Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội có quyền tham dự và phát biểu ý kiến tại phiên họp của Hội đồng, Uỷ ban.
Kết quả nghiên cứu của tiểu ban được báo cáo với Hội đồng, Uỷ ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban.
Đoàn giám sát do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Uỷ ban làm trưởng đoàn. Đoàn công tác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Uỷ viên thường trực Hội đồng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm hoặc Uỷ viên thường trực Uỷ ban làm trưởng đoàn. Đoàn giám sát, Đoàn công tác gồm ít nhất ba thành viên Hội đồng, thành viên Uỷ ban tham gia và có thể có đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội nơi Đoàn tiến hành giám sát hoặc nghiên cứu, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan và các chuyên gia.
Trưởng đoàn tổ chức các hoạt động của Đoàn, chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả công tác của Đoàn với Hội đồng, Uỷ ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban.
HOẠT ĐỘNG THẨM TRA CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC VÀ CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội tham gia thẩm tra tổ chức phiên họp riêng để thẩm tra và gửi ý kiến bằng văn bản đến Hội đồng, Uỷ ban chủ trì thẩm tra hoặc có thể trình bày ý kiến của mình trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo, báo cáo đó.
1. Giao cho tiểu ban hoặc thành viên Hội đồng, Uỷ ban nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến;
2. Yêu cầu cơ quan soạn thảo, các cơ quan hữu quan trình bày những vấn đề liên quan;
3. Tổ chức việc lấy ý kiến của chuyên gia;
4. Tự mình hoặc phối hợp với cơ quan trình dự án tổ chức khảo sát thực tế.
2. Việc thẩm tra được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, báo cáo trình bày về dự án, dự thảo, báo cáo.
Các đại biểu tham dự phiên họp nêu câu hỏi và đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án trình bày bổ sung;
b) Đại diện Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban phát biểu ý kiến;
c) Đại diện Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban tham gia thẩm tra và đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Thành viên Hội đồng, Uỷ ban thảo luận.
Trong quá trình thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, báo cáo có thể giải trình, trình bày bổ sung ý kiến để làm rõ vấn đề mà Hội đồng, Uỷ ban, đại biểu tham dự phiên họp thẩm tra nêu ra hoặc yêu cầu;
đ) Chủ toạ phiên họp kết luận; đối với những vấn đề quan trọng và cần thiết thì chủ toạ phiên họp lấy biểu quyết.
Báo cáo thẩm tra của Hội đồng, Uỷ ban được gửi đến Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo thời hạn do pháp luật quy định.
3. Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Uỷ ban của Quốc hội có thể tổ chức phiên họp thẩm tra sơ bộ dự án luật, dự thảo nghị quyết, báo cáo, dự án khác để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét trước khi trình Quốc hội.
Phiên họp thẩm tra sơ bộ được tiến hành theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Sự cần thiết ban hành dự án; đối tượng, phạm vi điều chỉnh;
2. Sự phù hợp của nội dung dự án với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật;
3. Việc tuân thủ thủ tục và trình tự soạn thảo;
4. Tính khả thi của dự án;
5. Các nội dung cụ thể của dự án;
6. Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
7. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản.
Báo cáo thẩm tra phải phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên Hội đồng, Uỷ ban.
Báo cáo thẩm tra của Hội đồng, Uỷ ban được trình bày trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội bằng văn bản do Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Uỷ ban hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban được Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Uỷ ban uỷ nhiệm thực hiện.
Trong trường hợp Hội đồng, các Uỷ ban khác được phân công tham gia thẩm tra thì Báo cáo thẩm tra còn phải phản ánh ý kiến của các cơ quan này; nếu không nhất trí với báo cáo của cơ quan chủ trì thẩm tra thì cơ quan tham gia thẩm tra có quyền trình bày ý kiến của mình.
Điều 25: Sau khi Quốc hội thảo luận, cho ý kiến về dự án luật, Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan trình dự án, Uỷ ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan hữu quan căn cứ vào ý kiến của đại biểu Quốc hội để tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật. Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật.
Trong trường hợp dự án pháp lệnh đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến, Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan trình dự án, Uỷ ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan hữu quan tiếp thu, chỉnh lý dự thảo pháp lệnh. Tại phiên họp sau, cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc tiếp thu, chỉnh lý dự thảo pháp lệnh để Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua.
1. Tham gia thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra.
Trong trường hợp có ý kiến khác với cơ quan chủ trì thẩm tra về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật đối với dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết thì Uỷ ban pháp luật báo cáo Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội về ý kiến của mình;
2. Tham gia chỉnh lý dự thảo luật, dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC VÀ CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI
Hội đồng, Uỷ ban thông báo trước nội dung và kế hoạch giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội, chính quyền địa phương nơi tiến hành giám sát. Hội đồng, Uỷ ban yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát cung cấp tài liệu, báo cáo về vấn đề thuộc nội dung giám sát và các tài liệu khác có liên quan cho Đoàn giám sát.
Hội đồng, Uỷ ban tổ chức nghiên cứu, xem xét và kết luận vấn đề đã giám sát; kết quả giám sát và kiến nghị được báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội và thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội có trách nhiệm:
a) Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
b) Giám sát hoạt động của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước, hoạt động tư pháp và những hoạt động khác;
c) Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương hoặc giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
2. Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội thực hiện quyền giám sát bằng các hoạt động sau đây:
a) Thẩm tra báo cáo công tác của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Giám sát tính hợp hiến, hợp pháp, tính có căn cứ pháp luật của các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
c) Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo về vấn đề mà Hội đồng, Uỷ ban quan tâm;
d) Tổ chức Đoàn giám sát;
đ) Cử thành viên đến cơ quan, tổ chức hữu quan để xem xét, xác minh về vấn đề mà Hội đồng, Uỷ ban quan tâm;
e) Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu, xử lý và xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
2. Trình tự, thủ tục kiến nghị của Hội đồng, Uỷ ban được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục tiến hành giám sát của Đoàn giám sát được thực hiện theo quy định của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội.
Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát, Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban có thể tổ chức phiên họp của Hội đồng, Uỷ ban hoặc Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban để xem xét, thảo luận về báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát; trong trường hợp cần thiết, Hội đồng, Uỷ ban hoặc Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban có thể biểu quyết về báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản cho Hội đồng, Uỷ ban về kết quả giải quyết. Trong trường hợp không nhất trí với kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan có thẩm quyền thì Hội đồng, Uỷ ban có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc người khiếu nại, tố cáo đến trình bày và cung cấp thông tin, tài liệu mà Hội đồng hoặc Uỷ ban quan tâm; tổ chức Đoàn giám sát để xem xét, xác minh về những vấn đề mà Hội đồng, Uỷ ban quan tâm hoặc theo yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội.
Báo cáo kết quả giám sát phải phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên Hội đồng, Uỷ ban.
CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC VÀ CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI
Hội đồng, Uỷ ban có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội chương trình hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của mình.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội tiến hành hợp tác với cơ quan hữu quan của Quốc hội các nước, cơ quan hữu quan khác của nước ngoài, tổ chức quốc tế. Việc hợp tác quốc tế này phải báo cáo Chủ tịch Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội về kết quả hoạt động đối ngoại, đồng thời gửi báo cáo này cho Uỷ ban đối ngoại; báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội về kế hoạch và kết quả thực hiện dự án hợp tác quốc tế.
TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC VÀ CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI
Khi xét thấy cần thiết, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo công tác của Hội đồng, Uỷ ban.
Hội đồng, Uỷ ban có trách nhiệm cử thành viên tham gia Đoàn giám sát, Đoàn công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khi Uỷ ban thường vụ Quốc hội yêu cầu.
Khi tiến hành các hoạt động tại địa phương, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội thông báo cho Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương biết để phối hợp hoạt động.
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia các hoạt động của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội tại địa phương khi được yêu cầu.
BỘ MÁY GIÚP VIỆC VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC VÀ CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI
Kinh phí hoạt động của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội là một khoản trong kinh phí hoạt động của Quốc hội.
Quy chế này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004.
|
Nguyễn Văn An (Đã ký) |