Nghị quyết 27/2004/NQ-QH11 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội do Quốc hội ban hành

Số hiệu 27/2004/NQ-QH11
Ngày ban hành 15/06/2004
Ngày có hiệu lực 19/07/2004
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Nguyễn Văn An
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

QUỐC HỘI

********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 27/2004/NQ-QH11

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2004

 

NGHỊ QUYẾT

CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 26/2004/QH11 NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC VÀ CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI

QUỐC HỘI

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào Tờ trình của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và ý kiến của đại biểu Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ

1. Ban hành kèm theo Nghị Quyết này Quy chế hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.

Quy chế này thay thế Quy chế hoạt động của Hội đồng dân tộc, Quy chế hoạt động của các Uỷ ban của Quốc hội đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 7 tháng 7 năm 1993.

2. Giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn và bảo đảm thực hiện Quy chế này.

QUY CHẾ

 HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC VÀ CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI

(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2004/QH11 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 5)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội là những cơ quan của Quốc hội, do Quốc hội thành lập.

Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.

Nhiệm kỳ của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội theo nhiệm kỳ của Quốc hội, bắt đầu từ khi được Quốc hội bầu ra tại kỳ họp thứ nhất cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Hội đồng, Uỷ ban mới.

Điều 2: Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội có những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội và các quy định khác của pháp luật.

Điều 3: Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội chịu sự chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 4: Hiệu quả hoạt động của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội được bảo đảm bằng hiệu quả của các phiên họp toàn thể của Hội đồng, Uỷ ban, hoạt động của Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban, các tiểu ban, Đoàn giám sát, Đoàn công tác và của các thành viên Hội đồng, thành viên Uỷ ban.

Điều 5: Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện để Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC VÀ CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI

Mục 1:

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC VÀ CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI

Điều 6: Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên. Số Phó Chủ tịch và số Uỷ viên của Hội đồng dân tộc do Quốc hội quyết định.

Uỷ ban của Quốc hội gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên. Số Phó Chủ nhiệm và số Uỷ viên của mỗi Uỷ ban do Quốc hội quyết định.

Thành viên của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

[...]