NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG NĂM
2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Qua
xem xét Báo cáo số 170/BC-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Tiền Giang năm 2011, Báo cáo thẩm tra số 278/BC-BKTNS ngày 09 tháng 12 năm
2010 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền
Giang năm 2011, với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2011
1. Mục tiêu
Tập trung phát triển
các ngành kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, cải thiện môi trường và
nâng cao hiệu quả đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh gắn với bảo
vệ môi trường, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn năm 2010. Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của các ngành kinh tế, chủ động hội nhập vùng, hội nhập kinh tế quốc tế.
Bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, tiếp tục cải thiện đời sống của nhân dân.
Giữ vững an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
2.
Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu về kinh tế
- Tổng sản phẩm trong
nước (GDP) tăng 11-11,5% so với năm 2010; thu nhập bình quân đầu người đạt 1.180
USD. Giá trị tăng thêm khu vực nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4,5 - 4,8%; công
nghiệp - xây dựng tăng 17,5-18,5%; dịch vụ tăng 12,3-12,8%;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu
đạt 580 triệu USD, tăng 17,2% so với năm 2010;
- Tổng vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội khoảng 15.400 tỷ đồng, chiếm khoảng 38% GDP;
- Tổng thu
ngân sách từ kinh tế địa phương là 2.990,000 tỷ đồng; tổng chi ngân sách địa phương là 4.214,902 tỷ đồng, trong
đó chi đầu tư xây dựng cơ bản là 1.415,800 tỷ đồng (chưa kể nguồn vốn dự kiến vay theo Luật Ngân sách nhà nước là 344,25 tỷ đồng).
b) Các chỉ tiêu xã hội:
- Tốc độ phát triển dân số khoảng 0,5%, giảm tỷ lệ
sinh 0,03%.
- Giải quyết
việc làm cho 22.350 lao động, trong đó xuất khẩu 200 lao động; giảm tỷ lệ thất
nghiệp thành thị xuống còn 4%.
- Tuyển mới
1.340 sinh viên đại học; 2.450 sinh viên cao đẳng ; 2.670 học sinh trung học chuyên nghiệp
; 1.800 học sinh cao đẳng nghề và trung cấp nghề. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 37%, trong đó
lao động qua đào tạo nghề là 29%.
- Tỷ lệ hộ
nghèo còn 9,5% (chuẩn nghèo 2011-2015).
- Giảm tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 16,5%.
- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi
2,84%o; tỷ
lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi 4,1%o.
- Tỷ lệ tuyển quân đạt 100% và đảm
bảo chất lượng giao quân.
c) Các chỉ
tiêu môi trường:
- Tỷ lệ dân số
nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 96%.
- Tỷ lệ số hộ
có hố xí hợp vệ sinh: 75%
- Tỷ lệ chất
thải rắn đô thị được xử lý: 93%
II. CÁC NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Tăng cường
thu hút đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát
triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành,
sản phẩm
a) Tiếp tục
cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh
phát triển. Triển
khai thực hiện các giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm. Nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý đầu tư phát triển
theo quy hoạch;... Quan tâm, chú trọng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hỗ trợ các doanh nghiệp trong các hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, xúc tiến
đầu tư, thương mại, tiếp cận thông tin thị trường,… Củng cố và tạo điều kiện
phát triển kinh tế hợp tác.
b) Huy động tối đa các nguồn lực phục vụ đầu tư,
phát triển sản xuất, kinh doanh; đa dạng các
hình thức đầu tư công trình kết cấu hạ tầng theo phương thức BOT (xây dựng -
kinh doanh - chuyển giao), BT (xây dựng - chuyển giao), PPP (Hợp tác công -
tư)… để đầu tư cơ sở hạ tầng gắn với phát triển các khu, cụm công
nghiệp; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển đô thị.
c) Tăng cường thu hút
đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Khuyến khích phát triển công nghiệp công
nghệ cao, tiết kiệm năng lượng; thực hiện có hiệu quả việc tiết kiệm điện trong
sản xuất và tiêu dùng.
d)
Tổ chức lại sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hình thành chuỗi liên kết để nâng cao
giá trị, sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản; triển khai có hiệu quả các chính
sách, giải pháp hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Có chính
sách phát triển
các vùng chuyên canh, vùng sản xuất hàng hóa lớn; tiếp tục đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản, khuyến khích đầu
tư nâng cao hiệu quả khai thác xa bờ, phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá.
đ) Thu hút, tạo điều kiện
thuận lợi phát triển đa dạng các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có khả
năng tạo giá trị gia tăng cao; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đẩy mạnh phát
triển du lịch; mở rộng mạng lưới dịch vụ trong nông thôn; khuyến khích phát
triển và nâng cao chất lượng các ngành vận tải,
thông tin liên lạc. Chú trọng khai thác thị trường nội địa, tiếp tục thực hiện
có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; nâng cao
khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường hàng hóa xuất khẩu.
2.
Thực hiện tốt các giải pháp về tài chính, tín dụng và ổn định thị trường
a)
Tạo môi trường thuận lợi để phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh;
nuôi dưỡng nguồn thu đồng thời với việc thực hiện các biện pháp chống thất thu.
Trong chi ngân sách, chú trọng cho chi đầu tư
phát triển; đảm bảo chi đúng mục đích, có hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí.
b) Tiếp tục
thực hiện tốt các chính sách về tiền tệ; bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, đồng thời phải đảm bảo hoạt động lành
mạnh của các tổ chức tín dụng, ngân hàng; cải thiện các điều kiện tiếp cận
nguồn tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Tăng
cường kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường; ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi
buôn lậu và gian lận thương mại.
3. Tăng
cường đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh
a) Triển
khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai
đoạn 2011-2020; thực hiện tốt các chính sách, giải pháp đào tạo nguồn nhân lực,
chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo gắn với nhu cầu của các cơ sở sử dụng lao
động.
b) Tiếp tục đổi mới và
nâng cao chất lượng dạy và học ở tất cả các bậc học gắn với đổi mới nội dung,
chương trình và phương pháp giáo dục; phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên; tăng cường giáo dục đạo đức, nhân cách và
ngăn chặn bạo lực trong nhà trường.
4. Triển khai thực hiện
tốt chính sách, giải pháp bảo đảm phúc lợi, an sinh xã hội, cải thiện đời sống
nhân dân. Giải quyết có hiệu quả một số vấn đề xã hội và môi trường bức xúc
a) Tiếp tục phát triển
mạng lưới y tế, gắn với luân chuyển và cải thiện chế độ đãi ngộ đối với cán bộ
y tế; nâng cao năng lực, y đức và tay nghề khám chữa bệnh; tăng cường công tác
dân số ở cơ sở; tập trung làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh và kiểm tra
vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích phát triển các cơ
sở y tế ngoài công lập; tăng cường phối hợp kiểm tra, kiểm soát chất lượng và
giá thuốc.
b)
Thực hiện đồng
bộ các giải pháp chính sách tạo thêm việc làm; tăng cường cho vay giải quyết
việc làm; mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, thực hiện có hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia về việc làm,... Thực hiện tốt đề án dạy nghề cho người
lao động, nhất là lao động nông thôn, lao động thất nghiệp, thanh niên hoàn
thành nghĩa vụ quân sự; mở rộng các hình thức dạy nghề, hỗ trợ cho vay để học
nghề...
c) Thống kê nắm chắc tình hình, số lượng hộ nghèo, cận nghèo (theo chuẩn 2011-2015) để có chính sách hỗ trợ hợp
lý, kịp thời, đúng
đối tượng. Nâng cao
hiệu quả lồng ghép thực hiện các chương trình giảm nghèo; thực hiện giảm nghèo bền vững. Bảo đảm thực hiện tốt chính
sách khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế cho người nghèo.
d) Quan tâm và thực
hiện đúng chính sách và pháp luật đối với người có công, các đối tượng chính
sách xã hội.
đ) Có chính sách cụ
thể thu hút đầu tư vào lĩnh vực môi trường; có kế hoạch phòng, chống thiên tai,
ứng phó biến đổi khí hậu; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lí
nghiêm những vi phạm pháp luật về môi trường; tăng cường năng lực hệ thống quan
trắc, cung cấp kịp thời các thông tin về môi trường, kịp thời cảnh báo những
nguy cơ có thể xảy ra đối với cộng đồng.
5. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính
a)
Tiếp tục thực hiện đồng bộ công tác cải cách hành chính theo hướng tiếp tục đơn
giản hóa thủ tục và kiểm soát chặt chẽ những thủ tục mới phát sinh; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý nhà nước; tăng cường
kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà
nước.
b) Thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm chống lãng
phí và xử lý nghiêm minh các trường hợp tham nhũng, lãng phí.
6. Tăng cường quốc phòng, an ninh
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân về nhiệm vụ quốc phòng,
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội trong tình hình mới. Chủ động phát hiện, ngăn chặn mọi âm mưu chống
phá, gây bạo loạn của các thế lực thù địch, bảo đảm sự ổn định, giữ vững an
ninh và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về quốc
phòng, an ninh, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm
quốc phòng, an ninh nhất là ở các địa bàn trọng điểm, vùng biển.
b) Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật, tội phạm;
thực hiện các biện pháp kiên quyết giảm tai nạn giao thông; thực hiện có hiệu
quả các chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy và
các tệ nạn xã hội.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết.
Giao các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang và các tổ chức thành viên của Mặt
trận Tổ quốc vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 23 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.