Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Hà Giang ban hành

Số hiệu 26/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2018
Ngày có hiệu lực 07/12/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Thào Hồng Sơn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/NQ-HĐND

Hà Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ TÁM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020, tnh Hà Giang;

Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; Ý kiến tham gia của Ủy ban Mt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang;

Hội đồng nhân dân tỉnh đã thảo luận và nhất trí,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2018; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2018

Năm 2018 được xác định là năm bản lề thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 - 2020 theo Nghị quyết Đại Hội Đảng bộ tnh lần thứ XVI; dưi sự lãnh đạo, điều hành quyết liệt của Tnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, và với sự nỗ lực, quyết tâm của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, kinh tế của tnh có mức tăng trưởng khá, tốc độ tăng tổng sản phm (GRDP) đạt 6,76%. Tổng sản phẩm bình quân đu người đạt 26,2 triệu đồng (tăng 17% so với năm 2017); thu ngân sách trên địa bàn đạt 2.108 tỷ đồng. Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp đạt kết quả khá; chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai thực hiện quyết liệt và vượt chỉ tiêu đề ra; chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội từng bước được nâng lên; các chế độ an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Sự phối hợp giữa ngành với ngành, ngành với cp linh hoạt hơn. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được quan tâm chú trọng. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững; chủ quyền lãnh th, biên giới n định; quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế được mở rộng và phát triển.

Bên cạnh những kết quđạt được còn một số tồn tại, hạn chế, như: Công tác thông tin, dự báo của một số sở, ngành chất lượng chưa cao; tính liên kết trong sản xuất và kết nối cung - cầu còn hạn chế; những vi phạm trong công tác quản lý xây dựng, quản lý quy hoạch, đô thị đã được chra nhưng chậm được khắc phục. Lĩnh vực văn hóa - xã hội tuy đã được cải thiện, nhưng chưa đạt yêu cầu, đxảy ra vi phạm nghiêm trọng trong kỳ thi tốt nghiệp THPT; nguy cơ tái nghèo của một số hộ cận nghèo; chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu thị trường. Chất lượng công vụ chưa được cải thiện đồng bộ; công tác tinh giản, sắp xếp, thu gọn đầu mi quyết liệt nhưng còn kéo dài. Sự liên kết trong thực thi các nhiệm vụ liên ngành, liên cấp chưa thật sự đồng bộ ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các nhiệm vụ; đặc biệt là trong việc triển khai các dự án thu hút đầu tư,

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2019

1. Mục tiêu tng quát

Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trưng đầu tư, nâng cao chất lượng tăng trưng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của tỉnh; đm bảo các mục tiêu an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; tăng cưng quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chng tham nhũng.

2. Các chỉ tiêu chyếu

a) Kinh tế

* Tốc độ tăng tng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đạt 8%.

- Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ chiếm 47,1%, Công nghiệp và xây dựng 23,3%, Nông lâm nghiệp và thủy sản 29,6%.

- Tổng sn phẩm bình quân đầu người đạt 28 triệu đồng.

- Giá trị sn phm thu hoạch bình quân/ha đất trng cây hàng năm đạt 45,2 triệu đồng/ha.

- Giá trị sản xuất công nghiệp trên 6.000 tỷ đồng.

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trên 2.200 tỷ đồng.

- Tng vốn đầu tư toàn xã hội trên 10.200 tỷ đồng,

- Tổng mức bán l hàng hóa và dịch vụ tăng 12,25% so vi năm 2017.

- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn đạt 550 triệu USD.

- Giữ vng n định lương thực (trên 40,5 vạn tấn).

b) Văn hóa - xã hội

[...]