Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Lai Châu ban hành

Số hiệu 16/2018/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2018
Ngày có hiệu lực 01/01/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Vũ Văn Hoàn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2018/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 10 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ TÁM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Sau khi xem xét Báo cáo s 346/BC-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018, kế hoạch năm 2019; Tờ trình số 1914/TTr-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự tho Nghị quyết về kế hoạch phát trin kinh tế - xã hội, đảm bo quốc phòng - an ninh năm 2019 và Báo cáo thm tra s 527/BC-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của các Ban Hội đồng nhân dân tnh; ý kiến của đại biu Hội đng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2018 đã nêu trong Báo cáo số 346/BC-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh và thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2019 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện phương châm "Kỷ cương - trách nhiệm - đoàn kết - sáng tạo - phát triển bn vững” phấn đấu năm 2019 cơ bản hoàn thành các mục tiêu nghị quyết Đại hội Đng bộ tnh lần thứ XIII, đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các đề án, nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh. Duy trì và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; chú trọng cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, khởi nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tiếp tục tập trung nguồn lực thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đào tạo nhân lực. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bo vệ môi trường và cải thiện đời sống Nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quchỉ đạo điều hành, quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đm trật t an toàn xã hội; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động công tác đi ngoại.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1). Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn 7,51%; cơ cấu nền kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 15,71%; công nghiệp, xây dựng 48,69%; dịch vụ và thuế nhập khu 35,6%; GRDP bình quân đầu người 35,24 triệu đồng.

(2). Tổng sản lượng lương thực có hạt 218 nghìn tấn; diện tích chè trồng mới 915ha; tỷ lệ che phủ rừng 49,6%; 7 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

(3). Thu ngân sách trên địa bàn 2.150 tỷ đồng.

(4). Giá trị xuất khẩu hàng địa phương 11,2 triệu USD; tốc độ tăng giá trị xuất khẩu hàng địa phương đạt 1,2%.

(5). 100% xã có đường ô tô mặt đường được cứng hóa; 90% bản có đường xe máy, ô tô đi lại thuận lợi; 94,6% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; 87,5% dân số đô thị được sử dụng nước sạch; 82,5% dân số nông thôn được sử dụng nước hp vệ sinh.

(6) Gi vng và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho tr 5 tui, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở 20 trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non 4 trường (46,49%), Tiểu học 8 trường (52,43%), Trung học cơ sở 6 trường (34,86%), Trung học phổ thông 2 trường (26,09%).

(7). 8 xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; 10,14 bác s/1 vạn dân; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 16,31‰; mức giảm tỷ suất sinh 0,5‰; gim tlệ trẻ em <5 tui bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tui) còn 20,36%.

(8). Tỷ lhộ nghèo giảm 3,38%, riêng các huyện nghèo 4,3%. Giải quyết việc làm mới 7.246 lao động; đào tạo nghề 6.300 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 48,48%.

(9). 83% hộ gia đình, 68,3% thôn, bản, khu phố, 94% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chun văn hóa.

3. Nhiệm vụ trọng tâm

a) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và các nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng đó là:

- Xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/04/2018 của Chính phủ; tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư sớm hoàn thành một số nhà máy chế biến nông lâm sản (chè, cao su, mắc ca) đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tích cực thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.

- Thực hiện quyết liệt việc cải cách, đổi mới công tác quản lý đầu tư công, nhất là các khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án, giải phóng mặt bằng, tiến độ thi công, tiến độ giải ngân đảm bảo chất lượng công trình. Phối hợp với Bộ Giao thông vận ti và các địa phương liên quan chuẩn bị các điều kiện để sớm khởi công dự án đường nối thành phố Lai Châu với cao tốc Hà Nội - Lào Cai. Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành và Tập đoàn Điện lực Việt Nam tập trung tháo gkhó khăn về quy hoạch, sớm đầu tư hệ thống lưới điện cao thế truyền tải để các dự án thủy điện vừa và nhỏ đẩy nhanh tiến độ đầu tư, hoàn thành, phát huy hiệu quả kinh tế - xã hội. Triển khai tích cực Đề án phát triển du lịch, hình thành và nhân rộng các mô hình phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn và các dự án đầu tư về du lịch, thúc đẩy phát triển mạnh mdu lịch Lai Châu.

- Tập trung sắp xếp bộ máy hành chính, sự nghiệp theo Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, trong đó tập trung sắp xếp tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp, sp xếp thôn, bản, tổ dân phố theo Chương trình, kế hoạch đã đề ra. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, quản trị hành chính công, đạo đức công vụ, nâng cao niềm tin, mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp.

- Tổ chức lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040 theo quy định của Luật quy hoạch, đảm bảo thống nhất các quy hoạch ngành, lĩnh vực và thời gian quy hoạch. Chuẩn bị các điều kiện và tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các sự kiện lịch sử của tnh.

b) Phát triển kinh tế

- Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và xây dựng nông thôn mới: Tập trung thực hiện kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017- 2020, các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp; sửa đổi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2021 cho phù hợp với tình hình thực tiễn, tập trung hỗ trợ phát triển một số cây trồng có lợi thế; ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; tích cực xúc tiến đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tăng cường mối liên kết giữa doanh nghiệp và người dân trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh theo hướng cơ cấu lại lĩnh vực, sản phm, các cây trng có giá trị kinh tế cao thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch (Mrộng vùng chè. Trồng mới Quế 1.330 ha, Sơn tra trên 200 ha, Mắc ca 1.165 ha). Thực hiện hiệu quả các giải pháp đtừng bước cơ cấu lại ngành chăn nuôi, duy trì tốc độ tăng trưởng đàn gia súc trên 5%; phát triển thủy sản, tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế để nuôi trồng thủy sản ở các lòng hồ thủy điện. Thực hiện tốt công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tập trung xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển kinh tế du lịch, ưu tiên thực hiện 03 xã thí điểm (Nùng Nàng, HThầu, Sin Suối H); quan tâm nâng cao, giữ vững các tiêu chí nông thôn mới ở các xã đã công nhận đạt chuẩn. Nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, sn sàng ứng phó kịp thời, xử lý hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ.

[...]