HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2016/NQ-HĐND
|
Hà
Giang, ngày 21 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Xét Tờ trình số
110/TTr-UBND ngày 6 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
đề nghị ban hành Nghị quyết chính sách khuyến khích phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh Hà Giang và Báo cáo thẩm tra số 05/BC-VHXH ngày 18 tháng 7
năm 2016 của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy
định một số chính sách khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Hà
Giang.
Điều 2. Bãi bỏ Điều 8, Nghị
quyết 47/2012/NQ-HĐND ngày 14/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính
sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Giang khóa XVII - Kỳ họp
thứ Hai thông qua ngày 21 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2016./.
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 35/2016/NQ-HĐND ngày 21/7/2016 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định một số chính sách ưu đãi
và hỗ trợ đầu tư của nhà nước đối với hoạt động đầu tư
khai thác, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ gia đình, cá nhân hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang, bao gồm
các doanh nghiệp ngoài tỉnh (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá
nhân) có đăng ký hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2. Các cơ quan có liên quan trong
việc thực hiện chính sách khuyến khích phát triển du lịch theo quy định tại Nghị
quyết này.
Điều 3. Nguyên
tắc áp dụng
1. Trong cùng một thời điểm nếu có
nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ từ nhà nước với cùng nội
dung và đối tượng hỗ trợ, thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất từ kinh phí ngân
sách trung ương hoặc nguồn địa phương.
2. Trường hợp một tổ chức, cá nhân
thực hiện đầu tư nhiều nội dung khác nhau của chính sách khuyến khích phát triển
du lịch thì sẽ được hưởng các chính sách hỗ trợ theo từng nội dung nếu đủ điều
kiện. Mỗi tổ chức, cá nhân chỉ được hỗ trợ 01 lần cho một chính sách hỗ trợ khi
đảm bảo các điều kiện hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Chính
sách ưu đãi và hỗ trợ giải phóng mặt bằng của nhà nước
1. Hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt
bằng:
a) Điều kiện hỗ trợ:
- Hỗ trợ đối với diện tích để lắp
đặt các trang thiết bị vui chơi, giải trí; để xây dựng cơ sở lưu trú du lịch,
khách sạn trong khu nghỉ dưỡng (Resort), trong khu du lịch sinh thái, du lịch văn
hóa và địa bàn khác đạt chuẩn từ 3 sao trở lên phục vụ du lịch theo quy hoạch
được phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
- Là các dự án đầu tư xây dựng
mới 100%.
b) Nguyên tắc hỗ trợ: Theo đơn giá
bồi thường giải phóng mặt bằng tối thiểu do nhà nước quy định,
cơ quan chức năng thẩm định;
c) Mức hỗ trợ: Theo thực tế nhưng
tối đa không quá 03 tỷ đồng/01 công trình, dự án;
d) Thời điểm hỗ trợ: Sau khi được
ký kết hợp đồng đầu tư xây dựng dự án và đã được cấp giấy phép xây dựng. Nguồn
hỗ trợ sẽ được giải ngân sau khi hoàn thiện và được cơ quan chức năng thẩm định
công nhận loại hạng theo quy định.
2. Ưu đãi khi đầu tư trên diện
tích có tài sản cố định nhà nước đầu tư gắn liền với đất:
a) Điều kiện hỗ trợ: Tổ chức cá
nhân có dự án đầu tư mua tài sản cố định trên diện tích có tài sản cố định của
nhà nước đầu tư gắn liền với đất;
b) Nguyên tắc hỗ trợ: Căn cứ quyết
định giá bán tài sản cố định gắn liền với đất của cấp có thẩm quyền;
c) Mức hỗ trợ: Nhà nước giảm 50%
giá trị bán tài sản trên đất theo quyết định của cấp có thẩm quyền, nhưng mức tối
đa không quá 5 tỷ đồng;
d) Thời điểm hỗ trợ: Sau khi tổ chức,
cá nhân nộp vào ngân sách nhà nước đủ 50% giá bán tài sản cố định gắn liền với
đất theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Hỗ trợ
đầu tư xây dựng cơ sở lưu trú du lịch và khu nghỉ dưỡng phục vụ du lịch
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Hỗ trợ đối với đầu tư xây dựng
mới cơ sở lưu trú du lịch và khu nghỉ dưỡng phục vụ du lịch theo đúng quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đã được cơ quan có thẩm quyền
phân loại, xếp hạng tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên theo quy định của nhà nước.
2. Nguyên tắc hỗ trợ:
a) Xuất đầu tư xác định theo đơn
giá xây lắp nhà nước thông báo;
b) Hỗ trợ trực tiếp một lần/1 dự
án đầu tư.
3. Mức hỗ trợ trực tiếp và một lần
cho một dự án đầu tư xây dựng:
a) Đối với dự án xây mới đạt
tiêu chuẩn 3 sao: Mức hỗ trợ 30 triệu đồng/phòng;
b) Đối với dự án nâng cấp, cải
tạo đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên: Mức hỗ trợ 20 triệu đồng/phòng;
c) Đối với dự án xây mới đạt
tiêu chuẩn 4 sao trở lên: Mức hỗ trợ 40 triệu đồng/phòng;
d) Hỗ trợ trực tiếp một lần 20 triệu
đồng/phòng đối với dự án, công trình xây dựng mới nhà nghỉ biệt thự liền kề
trong khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng đạt chuẩn 3 sao và 30 triệu đồng/phòng
đối với dự án, công trình xây dựng đạt chuẩn 4 sao trở lên.
4. Thời điểm hỗ trợ: Sau khi dự án
hoàn thành đưa vào sử dụng và đã được cơ quan có thẩm quyền phân loại, xếp hạng
đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên theo quy định của nhà nước.
Điều 6. Hỗ
trợ đầu tư xây dựng nhà hàng đạt chuẩn phục vụ du lịch
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Nhà hàng có diện tích xây dựng
từ 100m2 trở lên (không bao gồm bãi đỗ xe, khuôn viên và công
trình phụ trợ) đáp ứng năng lực phục vụ tối thiểu 100 khách cùng một lúc;
b) Nhà hàng đạt tiêu chuẩn theo
quy định của nhà nước, bao gồm nhà bếp, nhà vệ sinh,
có hồ sơ, thiết kế xây dựng được duyệt, có báo cáo thẩm định của
cơ quan chức năng.
2. Nguyên tắc hỗ trợ:
a) Xuất đầu tư xác định theo đơn
giá xây dựng nhà nước thông báo;
b) Hỗ trợ trực tiếp và một lần/1
nhà hàng đạt chuẩn.
3. Mức hỗ trợ:
a) Đối với đầu tư xây dựng mới: Mức
hỗ trợ 500.000 đồng/m2 sàn xây dựng, tối đa không quá 200 triệu đồng/1
dự án;
b) Đối với đầu tư nâng cấp, cải tạo:
Mức hỗ trợ 300.000 đồng/m2 xây dựng, tối đa không quá 100 triệu đồng/1
dự án.
4. Thời điểm hỗ trợ:
Sau khi công trình đã được đầu
tư, đưa vào sử dụng và được cơ quan có thẩm quyền công nhận cơ sở dịch vụ
đạt chuẩn phục vụ du lịch theo quy định.
Điều 7. Hỗ trợ
xử lý chất thải rắn và xây dựng nhà vệ sinh công cộng phục vụ khách du lịch
1. Hỗ trợ xử lý chất thải rắn:
a) Điều kiện được hỗ trợ: Đầu tư mới
hoặc nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý chất thải rắn đạt tiêu chuẩn, được cơ
quan chức năng thẩm định.
b) Nguyên tắc hỗ trợ:
- Theo địa điểm được thống nhất đầu
tư và đơn giá xây dựng của nhà nước;
- Đạt tiêu chuẩn theo quy định.
c) Mức hỗ trợ một lần cho 01 công
trình:
Theo thực tế, nhưng tối đa không
quá 100 triệu đồng/1 dự án đầu tư.
d) Thời điểm hỗ trợ: Sau khi hoàn
thành đưa vào sử dụng đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo quy định.
2. Hỗ trợ xây dựng nhà vệ sinh
công cộng phục vụ khách du lịch:
a) Điều kiện được hỗ trợ: Xây mới
hoặc nâng cấp cải tạo nhà vệ sinh đạt chuẩn tại các khu điểm du lịch, khu vui
chơi giải trí, trạm dừng chân dọc tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh.
b) Nguyên tắc hỗ trợ:
- Theo địa điểm được thống nhất đầu
tư và đơn giá xây dựng của nhà nước;
- Đạt tiêu chuẩn theo quy định, có
hồ sơ, thiết kế xây dựng, có báo cáo thẩm định của ngành chức năng.
c) Mức hỗ trợ một lần cho một công
trình: Theo thực tế, nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/1 dự án đầu tư.
d) Thời điểm hỗ trợ: Sau khi hoàn
thành đưa vào sử dụng đảm bảo đạt tiêu chuẩn của cơ quan nhà nước.
Điều 8. Hỗ trợ
phát triển du lịch cộng đồng
1. Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị
và xây dựng công trình nhà vệ sinh tại các nhà có phòng ở cho khách du lịch
thuê (Homestay):
a) Điều kiện hỗ trợ: Các hộ gia đình kinh doanh homestay đầu tư tại các làng văn hóa du lịch cộng đồng
đã được ra mắt hoặc đang triển khai đầu tư xây dựng gắn với xây dựng nông
thôn mới theo Quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Quyết
định ra mắt hoạt động, hoặc theo Đề án xây dựng làng văn hóa du lịch đã
được UBND các huyện, thành phố phê duyệt; các hộ dân thuộc diện dự án bảo tồn
Phố cổ Đồng Văn theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh;
b) Nội dung hỗ trợ gồm:
- Đầu tư xây dựng mới nhà vệ sinh
không gây ô nhiễm môi trường.
- Hỗ trợ kinh phí mua sắm trang
thiết bị, cải tạo cảnh quan, thiết kế kiến trúc trong nhà phục vụ khách lưu trú;
c) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ trực tiếp
một lần tối đa không quá 60 triệu đồng/nhà. Suất đầu tư xác định theo đơn giá
xây dựng nhà nước thông báo;
d) Thời điểm hỗ trợ: Sau khi hoàn
thành đưa vào sử dụng đủ điều kiện được thẩm định và công nhận loại hạng
homestay theo quy định.
2. Hỗ trợ sản xuất sản phẩm thủ
công truyền thống phục vụ du lịch:
a) Điều kiện hỗ trợ: Các sản phẩm
thuộc các làng nghề đã được UBND tỉnh công nhận hoặc đã có dự án đầu tư phát
triển làng nghề được UBND cấp huyện phê duyệt thuộc quy hoạch phát triển làng
nghề của tỉnh;
b) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần 20
triệu đồng/1 tổ chức, cá nhân;
c) Thời điểm hỗ trợ: Đã có sản phẩm
thủ công truyền thống xuất bán phục vụ du lịch được chính quyền xã, thôn xác nhận.
3. Hỗ trợ lãi suất tiền vay cho tổ
chức, cá nhân kinh doanh hoặc vừa sản xuất vừa hoạt động kinh doanh sản phẩm thủ
công truyền thống phục vụ du lịch:
a) Hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay
trong thời gian 3 năm; mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 100
triệu đồng/tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh tại các làng văn hóa
du lịch cộng đồng gồm: Các hộ gia đình, hợp tác xã sản xuất nghề thủ công truyền
thống, đồ mỹ nghệ, thổ cẩm truyền thống (có đăng ký tham gia phát triển du lịch cộng đồng và có xác nhận của UBND xã); HTX dịch vụ du lịch, Ban quản lý làng văn hóa du lịch, đội văn nghệ
dân gian, Hội Nghệ nhân dân gian tại thôn bản (được
thành lập theo Quyết định của cấp có thẩm quyền); các thuyết minh viên tại
thôn bản (có chứng nhận qua đào tạo hoặc chứng chỉ bồi dưỡng do cơ quan có
thẩm quyền cấp);
b) Hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay
trong thời gian 3 năm; mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 200
triệu đồng/hợp tác xã, làng nghề thủ công truyền thống được UBND tỉnh công nhận
hoặc đã có dự án đầu tư phát triển làng nghề do UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt
thuộc quy hoạch phát triển làng nghề theo từng giai đoạn của tỉnh.
Điều 9. Hỗ trợ
đầu tư khai thác du lịch hang động
1. Điều kiện hỗ trợ: Đầu tư tại các
hang động trên địa bàn tỉnh có giá trị về văn hóa, lịch sử, cảnh quan, đủ điều
kiện tổ chức đầu tư khai thác du lịch đã được cơ quan có thẩm quyền tổ chức khảo
sát đánh giá tiềm năng, đảm bảo điều kiện và tính khả thi khai thác.
2. Nội dung hỗ trợ gồm: Hỗ trợ đầu
tư cải tạo, xây dựng, mua sắm các trang thiết bị, xây dựng công trình phụ trợ,
các dịch vụ hỗ trợ trong và ngoài hang động tại điểm du lịch.
3. Định mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ kinh phí trực tiếp một lần
bằng 05% tổng mức đầu tư nhưng không quá 02 tỷ đồng/công trình, dự án cải tạo;
b) Xuất đầu tư theo đơn giá xây dựng
theo định mức thông báo của nhà nước.
4. Thời điểm hỗ trợ: Sau khi công
trình được đầu tư đưa vào sử dụng, có hồ sơ đề nghị và được công nhận hoặc nằm
trong quy hoạch là điểm du lịch theo quy định.
Điều 10. Nguồn
kinh phí thực hiện khuyến khích phát triển du lịch
1. Ngân sách trung ương.
2. Ngân sách tỉnh.
3. Nguồn tài trợ, đóng góp của các
tổ chức, cá nhân cho sự nghiệp phát triển du lịch của tỉnh.
4. Nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
1. Căn cứ
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị tuyên truyền chính
sách đến các đối tượng và các tổ chức, cá nhân biết triển khai thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn tổ chức thực
hiện phù hợp với điều kiện của tỉnh và khả năng cân đối ngân sách của địa
phương./.