HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2022/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Long, ngày 15 tháng 7
năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN
LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỚI, SÁCH GIÁO KHOA MỚI GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 83/2021/TT-BTC ngày 04 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý
kinh phí tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực
hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông;
Xét Tờ trình số 104/TTr-UBND ngày
22 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về dự thảo Nghị quyết
ban hành quy định mức chi tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương
trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định mức
chi từ ngân sách Nhà nước để thực hiện tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục
phổ thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân,
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
4. Hiệu lực thi hành
a) Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Long Khóa X, Kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 15 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 25 tháng 7 năm 2022.
b) Khi các văn bản quy định về chế độ,
định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng các văn bản mới thì được áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực IX;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Vĩnh Long;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh, Trang tin HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Bùi Văn Nghiêm
|
QUY ĐỊNH
MỨC CHI TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC
ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỚI, SÁCH GIÁO KHOA MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 25/2022/NQ-HĐND
ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Vĩnh Long)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định mức chi thực hiện tập huấn,
bồi dưỡng giáo viên để thực hiện chương trình mới, sách
giáo khoa mới quy định tại Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
bồi dưỡng năng lực triển khai chương trình, sách giáo khoa
mới cho nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ
thông quy định tại Mục III.2.a Điều 1 Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm
2025” (sau đây gọi tắt là tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục). Nội dung chuyên môn về tập huấn, bồi dưỡng theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
b) Các nội dung về bồi dưỡng khác quy
định tại Mục III.2, Mục IV.2 Điều 1 Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của
Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 157/2018/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và Nghị quyết số
187/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi điểm
m khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 157/2018/NQ-HĐND;
c) Nghị quyết này không điều chỉnh đối
với việc tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục về sách
giáo khoa do các nhà xuất bản thực hiện.
2. Đối tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với các đối
tượng là các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo tại địa phương,
bao gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã,
thành phố, các cơ sở giáo dục, giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục (sau
đây gọi tắt là học viên) và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nội
dung chi tập huấn, bồi dưỡng
1. Chi tạo lập mới hoặc thuê hệ thống
quản lý học tập trực tuyến.
2. Chi điều tra, khảo sát xây dựng kế
hoạch tập huấn, bồi dưỡng.
3. Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo,
hội nghị có liên quan; chi đi công tác để kiểm tra, giám sát, đảm bảo chất lượng,
đánh giá kết quả tập huấn, bồi dưỡng.
4. Trường hợp các cơ quan, đơn vị tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng hoặc mở lớp để tập huấn, bồi dưỡng hoặc biên soạn
chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng được chi những nội dung sau, bao gồm chi phí cho tất cả các học viên tham dự tập huấn, bồi dưỡng,
không phân biệt học viên thuộc cơ sở giáo dục công lập hay ngoài công lập:
a) Chi biên soạn, thẩm định chương
trình, giáo trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng mới hoặc chi chỉnh sửa, bổ sung
cập nhật chương trình, giáo trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng;
b) Chi số hóa tài liệu phục vụ tập huấn,
bồi dưỡng trực tuyến;
c) Chi cho giảng viên, trợ giảng, báo
cáo viên tham gia tập huấn, bồi dưỡng trực tiếp: Thù lao, phụ cấp tiền ăn, chi
phí đưa, đón, bố trí nơi ở; chi thù lao cho giảng viên, báo cáo viên trực tiếp
tập huấn, bồi dưỡng bằng hình thức trực tuyến thông qua hệ thống quản lý học tập
trực tuyến; thù lao cho nhân viên công nghệ thông tin hỗ trợ việc tập huấn, bồi
dưỡng trực tuyến qua hệ thống quản lý học tập trực tuyến; chi thù lao cho giáo
viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục cốt cán của các địa phương đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo tập huấn, bồi dưỡng nay thực hiện nhiệm vụ tập huấn, bồi dưỡng
cho học viên ở các địa phương bằng hình thức tập huấn, bồi dưỡng trực tuyến qua
hệ thống quản lý học tập trực tuyến;
d) Chi tài liệu học tập bắt buộc theo
nội dung chương trình khóa tập huấn, bồi dưỡng cho học viên tham dự, không kể
tài liệu tham khảo;
đ) Chi thuê hội trường, phòng học,
thiết bị phục vụ tập huấn, bồi dưỡng, bao gồm: Thuê thiết bị công nghệ thông
tin, thuê đường truyền, thuê tài khoản trực tuyến (account) cho học viên, các
chi phí trực tiếp khác về công nghệ thông tin đối với hình
thức tập huấn, bồi dưỡng trực tuyến;
e) Chi thuê phiên dịch, biên dịch;
g) Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi;
hội đồng xét kết quả; chi lễ khai giảng, bế giảng;
h) Chi nước uống phục vụ lớp học;
i) Chi tổ chức cho học viên đi khảo
sát, thực tế;
k) Chi khen thưởng cho học viên đạt
loại giỏi, loại xuất sắc;
l) Chi tiền thuốc y tế thông thường
cho học viên nếu học viên ốm;
m) Chi in và cấp chứng chỉ;
n) Chi khác phục vụ trực tiếp lớp học,
gồm: Điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, công tác phí và chi làm
thêm giờ cho cán bộ quản lý lớp học, vệ sinh, trông giữ xe và các khoản chi trực
tiếp khác.
Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
tập huấn, bồi dưỡng đã được ngân sách đầu tư xây dựng phòng nghỉ, có đủ điều kiện
bố trí phòng nghỉ cho học viên trong quá trình tập huấn, bồi dưỡng phải có
trách nhiệm bố trí chỗ nghỉ cho học viên ở xa đối với những
lớp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân bổ kinh
phí thực hiện; không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của học viên.
5. Trường hợp các cơ quan, đơn vị tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nhưng không có cơ sở vật chất để tập huấn, bồi dưỡng
hoặc khi mở lớp để tập huấn, bồi dưỡng nhưng không có điều kiện tự tổ chức phải
gửi học viên đi tập huấn, bồi dưỡng ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác thì cơ
quan, đơn vị thanh toán cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng những nội dung chi
sau, bao gồm chi phí cho tất cả các học viên tham dự tập huấn, bồi dưỡng, không
phân biệt học viên thuộc cơ sở giáo dục công lập hay ngoài công lập:
a) Chi phí tập huấn, bồi dưỡng theo hợp
đồng dịch vụ do cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao kinh phí tập huấn,
bồi dưỡng ký kết với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
b) Tiền mua giáo trình, tài liệu học
tập bắt buộc cho học viên và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng theo hóa đơn thu tiền của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
6. Trường hợp Sở Giáo dục và Đào tạo
cử giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục cốt cán của tỉnh đi tập huấn, bồi
dưỡng tại các lớp tập huấn, bồi dưỡng do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì thực hiện;
các cơ sở giáo dục công lập cử giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đi tập
huấn, bồi dưỡng.
Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở
giáo dục công lập sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên do ngân sách nhà nước
cấp (kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ) và nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ học viên được cử đi học những nội dung chi sau
theo quy định của pháp luật:
a) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn trong
thời gian đi học tập trung;
b) Chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ
quan đến nơi học tập gồm một lượt đi và về;
c) Chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ
trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 3. Mức chi tập
huấn, bồi dưỡng
Căn cứ tình hình
thực tế và dự toán được cấp có thẩm quyền phân bổ hàng năm (kinh phí chi không
thực hiện chế độ tự chủ do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước), thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì xây dựng
hệ thống tập huấn, bồi dưỡng trực tuyến, chủ trì tổ chức các khóa tập huấn, bồi
dưỡng quyết định các mức chi cụ thể cho phù hợp; đồng thời, phải bảo đảm sắp xếp
kinh phí để thực hiện theo đúng nhiệm vụ tập huấn, bồi dưỡng được cấp có thẩm
quyền giao và trong phạm vi dự toán được phân bổ; cụ thể như sau:
1. Chi tạo lập mới hoặc thuê hệ thống
quản lý học tập trực tuyến: Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện
các nhiệm vụ này tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật có liên quan về mua
sắm, đấu thầu, chứng từ, hóa đơn, các quy định về chi phí thuê dịch vụ công nghệ
thông tin để tổ chức thực hiện.
2. Chi điều tra, khảo sát xây dựng kế
hoạch tập huấn, bồi dưỡng: Áp dụng mức chi quy định tại Nghị quyết số
121/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
chi của các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
3. Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo,
hội nghị có liên quan; chi đi công tác để kiểm tra, giám sát, đảm bảo chất lượng,
đánh giá kết quả tập huấn, bồi dưỡng: Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số
89/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
quy định mức chi về công tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
4. Chi biên soạn chương trình, giáo
trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương
trình, giáo trình tài liệu tập huấn, bồi dưỡng: Căn cứ quy định tại Thông tư số
76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức
chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục
đại học, giáo dục nghề nghiệp, các cơ quan, đơn vị chủ trì biên soạn chương
trình, giáo trình, tài liệu quyết định mức chi cho phù hợp với từng chương
trình tập huấn, bồi dưỡng.
5. Chi số hóa tài liệu phục vụ tập huấn,
bồi dưỡng trực tuyến
a) Các khoản tiền công: Xây dựng kịch
bản dạy học (chuỗi các hoạt động dạy học) của bài học; Xây dựng nội dung chi tiết
của bài học (từng hoạt động) theo kịch bản dạy học (Sản phẩm bao gồm nội dung
các hoạt động dạng text và các chỉ dẫn/cài đặt để sử dụng các tư liệu trong từng
hoạt động, chưa bao gồm các tài liệu đa phương tiện
(multimedia) như hình ảnh, âm thanh, phương tiện điện tử ghi,
sao chép (video), đồ họa (infographics)...); Chuyên gia hoặc giáo viên ghi hình
(Nghiên cứu kịch bản và nội dung tiết học; phối hợp với kĩ thuật viên video để
chuẩn bị; phối hợp ghi hình); Xây dựng bản yêu cầu/hướng dẫn biên tập video (hậu
kỳ, thời lượng video tối đa 90 phút); Thống kê và xử lý cơ bản dữ liệu kết quả
của khóa tập huấn, bồi dưỡng (danh sách điểm, phân nhóm đối tượng, phổ điểm, tỷ
lệ - tối thiểu cho 250 học viên): Áp dụng theo quy định tại Thông tư số
02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự
toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian
sử dụng vốn nhà nước. Căn cứ vào khả năng kinh phí, vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu
về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác của từng cá nhân trong việc thực
hiện các nhiệm vụ tập huấn, bồi dưỡng; Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định mức tiền
công cụ thể cho từng thành viên thực hiện các nhiệm vụ tập huấn, bồi dưỡng ở địa
phương;
b) Chi phí quay video bài giảng (thời
lượng tối đa của video không quá 90 phút; giá bao gồm công kỹ thuật viên và thiết
bị; chưa bao gồm phí di chuyển, lưu trú, ăn uống của kỹ thuật viên (01-02 người)):
Áp dụng theo quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BTTTT ngày 20 tháng 4 năm 2018
của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật về sản xuất
chương trình truyền hình;
c) Chi biên tập video (cắt/ghép video
theo yêu cầu của chuyên gia; chuyển đổi định dạng, độ phân giải, làm việc theo
chỉ đạo của chuyên gia): Áp dụng theo quy định tại Thông tư số
03/2018/TT-BTTTT;
d) Chi nhập liệu nội dung dạng văn bản
(bao gồm chèn ảnh có sẵn); Chi số hóa câu hỏi vào hệ thống học tập trực tuyến gắn
với hoạt động học (dữ liệu có cấu trúc; yêu cầu bản ghi (file) câu hỏi, trong
đó nêu rõ đáp án); Chi số hóa nội dung văn bản vào hệ thống quản lý học tập;
Chi phí gia công bài giảng điện tử tương tác: Áp dụng theo quy định tại Thông
tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn mức
chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan,
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước;
đ) Các khoản chi phí theo thực tế
(Thuê địa điểm/lớp học để ghi hình/quay video); Chi thiết kế tiêu đề (banner) đặt
trên trang mạng (website); Xây dựng đồ họa (infographic): Thực hiện theo quy định
tại Khoản 13 Điều 3 Quy định này.
6. Chi tiền công giảng viên, trợ giảng,
báo cáo viên
Căn cứ yêu cầu chất lượng khóa tập huấn,
bồi dưỡng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khóa tập huấn,
bồi dưỡng quyết định mức chi tiền công cho giảng viên, trợ giảng, báo cáo viên
trong nước (gồm cả hình thức tập huấn, bồi dưỡng trực tiếp và trực tuyến); tiền
công cho nhân viên giám sát, vận hành hệ thống học tập trực tuyến (trường hợp
thuê hệ thống quản lý học tập trực tuyến thì tiền công cho người giám sát, vận
hành hệ thống học tập trực tuyến tính trong tổng mức kinh phí thuê) trên cơ sở
thỏa thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp với
chất lượng, trình độ của giảng viên, báo cáo viên trong phạm vi dự toán được
giao. Tổng mức chi tiền công tối đa: 2.000.000 đồng/buổi (một buổi giảng được
tính bằng 4 tiết học), được tính cho tất cả các thành viên trực tiếp tham gia
hướng dẫn, giảng dạy trong 1 buổi tập huấn, bồi dưỡng, số lượng các thành viên
tham gia hướng dẫn, giảng dạy trong 1 buổi học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Số giờ giảng vượt định mức của các giảng
viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng; giờ giảng của các giảng viên là giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
cốt cán làm nhiệm vụ tập huấn, bồi dưỡng ở địa phương cho những giáo viên, cán
bộ quản lý cơ sở giáo dục còn lại được thanh toán theo quy định hiện hành về chế
độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở
giáo dục công lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số
07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối
với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập. Trường hợp các giảng viên này
được mời tham gia giảng dạy tại các lớp tập huấn, bồi dưỡng do các cơ sở đào tạo
khác tổ chức thi vẫn được hưởng theo chế độ tiền công giảng viên theo quy định.
7. Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên, trợ
giảng, báo cáo viên: Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng,
các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng quyết
định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên, trợ giảng, báo cáo viên phù hợp với mức
chi phụ cấp lưu trú được quy định tại Nghị quyết số
89/2017/NQ-HĐND.
8. Chi phí thanh toán tiền đi lại, tiền
thuê phòng nghỉ cho giảng viên, trợ giảng, báo cáo viên: Trường hợp cơ quan,
đơn vị được giao chủ trì tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng không bố trí
được phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng
viên, trợ giảng, báo cáo viên mà phải đi thuê thì được chi theo mức chi quy định
hiện hành tại Nghị quyết số 89/2017/NQ-HĐND.
9. Chi thuê biên dịch, phiên dịch: Thực
hiện mức chi dịch thuật hiện hành quy định tại Nghị quyết số 184/2019/NQ-HĐND
ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định mức chi
tiêu tiếp khách nước ngoài tổ chức hội nghị quốc tế, chi tiếp khách trong nước
đối với các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
10. Chi nước uống phục vụ lớp học: Áp
dụng mức chi nước uống tổ chức các cuộc hội nghị theo quy định tại Nghị quyết số
89/2017/NQ-HĐND.
11. Chi ra đề
thi, coi thi, chấm thi: Áp dụng mức chi ra đề thi, coi thi, chấm thi tốt nghiệp
trung học phổ thông tại Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cụ thể mức tiền công các kỳ thi giáo dục phổ
thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Riêng đối với các giảng viên chuyên
nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở tổ chức tập huấn, bồi dưỡng; các
giảng viên là giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục cốt cán làm nhiệm vụ tập
huấn, bồi dưỡng ở địa phương cho những giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
còn lại: Thực hiện quy đổi thời gian ra giờ chuẩn theo quy định tại Thông tư số
01/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
12. Chi khen thưởng cho học viên đạt
loại giỏi, loại xuất sắc: Căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ số lượng học
viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp tập huấn, bồi dưỡng, cơ sở tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng được quyết định chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi,
loại xuất sắc theo mức tối đa không quá 200.000 đồng/học viên.
13. Các khoản chi phí theo thực tế phục
vụ trực tiếp lớp học:
a) Chi tài liệu học tập bắt buộc
(mua, in ấn giáo trình, tài liệu) theo nội dung chương trình khóa tập huấn, bồi
dưỡng cho học viên tham dự (không bao gồm tài liệu tham khảo);
b) Chi thuê hội trường, phòng học,
thiết bị phục vụ tập huấn, bồi dưỡng, bao gồm thuê thiết bị công nghệ thông
tin, thuê đường truyền, thuê tài khoản trực tuyến, các chi phí trực tiếp khác về
công nghệ thông tin đối với hình thức tập huấn, bồi dưỡng
trực tuyến;
c) Chi in và cấp chứng chỉ;
d) Chi tổ chức hội đồng xét kết quả;
chi lễ khai giảng, bế giảng;
đ) Chi tiền thuốc y tế thông thường
cho học viên;
e) Chi khác phục vụ trực tiếp lớp học
bao gồm: Điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, công tác phí và chi
làm thêm giờ cho cán bộ quản lý lớp học, vệ sinh, trông giữ xe và các khoản chi
trực tiếp khác.
Các khoản chi phí thực tế nêu trên
khi thanh toán phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định. Đối với các khoản
chi thuê hội trường, phòng học, thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy, học tập
phải có hợp đồng, hóa đơn theo quy định; trong trường hợp mượn cơ sở vật chất của
các cơ quan, đơn vị khác tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng nhưng vẫn phải thanh
toán các khoản chi phí điện, nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ
thanh toán là bản hợp đồng và thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo
phiếu thu của cơ quan, đơn vị cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật
chất hạch toán khoản thu này để giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị.
14. Chi phí tổ chức cho học viên đi
khảo sát, thực tế
a) Chi trả tiền phương tiện đưa, đón
học viên đi khảo sát, thực tế: Theo hợp đồng, chứng từ chi thực tế;
b) Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền nghỉ
cho học viên trong những ngày đi thực tế: Do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cơ
sở tổ chức tập huấn, bồi dưỡng quyết định mức hỗ trợ phù hợp với mức chi công
tác phí quy định tại Nghị quyết số 89/2017/NQ-HĐND và phải bảo đảm trong phạm
vi dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được giao.
15. Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học
viên trong thời gian tập huấn, bồi dưỡng tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại cho
học viên từ cơ quan đến nơi tập huấn, bồi dưỡng gồm một lượt di và về; chi
thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho học viên trong thời gian tập huấn, bồi dưỡng
tập trung tại cơ sở tập huấn, bồi dưỡng (trong trường hợp cơ sở tập huấn, bồi
dưỡng và đơn vị tổ chức tập huấn, bồi dưỡng xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ).
Căn cứ địa điểm tổ chức lớp tập huấn,
bồi dưỡng và khả năng ngân sách, Sở Giáo dục và Đào tạo (cơ quan cử học viên của
các địa phương tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý cơ
sở giáo dục cốt cán), các cơ sở giáo dục (cơ quan cử học viên tham dự các lớp tập
huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục) sử dụng từ nguồn kinh
phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ cho giáo viên,
cán bộ quản lý cơ sở giáo dục được cử đi tập huấn, bồi dưỡng các khoản chi phí
nêu trên đảm bảo nguyên tắc: Các khoản chi hỗ trợ này phải phù hợp với mức chi
hiện hành của Hội đồng nhân dân quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị.
Điều 4. Kinh phí
thực hiện
1. Ngân sách nhà nước đảm bảo theo
phân cấp ngân sách.
2. Nguồn thu hoạt động sự nghiệp của
các cơ sở giáo dục công lập.
3. Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật và nguồn tài trợ, hỗ trợ của
các tổ chức, cá nhân khác, đóng góp của học viên.
4. Nguồn tài chính hợp pháp của các cơ sở giáo dục ngoài công lập./.