Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND dự toán ngân sách nhà nước ở địa phương năm 2013 do tỉnh Hưng Yên ban hành

Số hiệu 25/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2012
Ngày có hiệu lực 17/12/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hưng Yên
Người ký Nguyễn Văn Cường
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2012/NQ-HĐND

Hưng Yên, ngày 07 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XV - KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 1792/QĐ-TTg ngày 30/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; Quyết định số 3063/QĐ-BTC ngày 03/12/2012 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013;

Sau khi xem xét Báo cáo số 169/BC-UBND ngày 26/11/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

I. Phân bổ nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước địa phương năm 2013 như sau: (Kèm theo Phụ lục số 01, 02).

1. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 5.429.500 triệu đồng

- Thu nội địa: 4.417.000 triệu đồng.

- Thu hoạt động xuất nhập khẩu: 1.005.000 triệu đồng.

- Thu từ sổ xố kiến thiết: 7.500 triệu đồng.

2. Tổng thu ngân sách địa phương: 5.361.308 triệu đồng

- Thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp: 4.407.200 triệu đồng

- Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương: 946.608 triệu đồng.

Trong đó:

+ Bổ sung cân đối: 450.333 triệu đồng.

+ Bổ sung có mục tiêu: 496.275 triệu đồng.

- Thu từ sổ xố kiến thiết 7.500 triệu đồng.

II. Phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước địa phương năm 2013 như sau: (Kèm theo Phụ lục số 03,04,05,06)

Tổng chi: 5.361.308 triệu đồng

1. Chi đầu tư phát triển:

(Không bao gồm vốn Trái phiếu Chính phủ).

Trong đó:

+ Trả nợ vay Ngân hàng phát triển: 46.250 triệu đồng

+ Chi từ nguồn xổ số kiến thiết: 7.500 triệu đồng

1.397.482 triệu đồng

2. Chi thường xuyên:

Trong đó:

+ Chi SN giáo dục, đào tạo và dạy nghề

+ Chi SN khoa học, công nghệ

3. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính

4. Dự phòng ngân sách

5. Chi tạo nguồn cải cách tiền lương

6. Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

7. Tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh (theo Quyết định 1792/QĐ-TTg ngày 30/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ).

3.605.737 triệu đồng;

 

1.392.975 triệu đồng;

19.312 triệu đồng;

1.000 triệu đồng;

165.160 triệu đồng;

87.197 triệu đồng;

89.232 triệu đồng;

15.500 triệu đồng.

III. Chi ngân sách các cấp

1. Chi ngân sách cấp tỉnh:

a) Chi đầu tư phát triển:

Gồm:

- Chi XDCB tập trung:

Trong đó: Trả nợ vay ngân hàng phát triển 46.250 triệu đồng.

- Chi XDCB từ nguồn thu tiền sử dụng đất:

Trong đó:

+ Trích lập Quỹ phát triển đất 86.100 triệu đồng.

+ Tạo vốn từ quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng 230.000 triệu đồng.

+ Hỗ trợ Chương trình nông thôn mới 50.000 triệu đồng.

+ Đối ứng các dự án vốn ODA 10.000 triệu đồng.

- Chi từ nguồn TW bổ sung các công trình, dự án quan trọng:

Trong đó: Nguồn vốn ngoài nước 46.000 triệu đồng

- Chi hỗ trợ các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ công ích.

- Chi Chương trình mục tiêu quốc gia

- Chi đầu tư phát triển từ nguồn xổ số kiến thiết

b) Chi thường xuyên:

Trong đó:

+ Chi SN giáo dục, đào tạo và dạy nghề

+ Chi SN khoa học, công nghệ

c) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính

d) Dự phòng ngân sách

đ) Chi tạo nguồn cải cách tiền lương

e) Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

g) Tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên (theo Quyết định số 1792/QĐ -TTg ngày 30/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ)

2.776.116 triệu đồng;

919.382 triệu đồng;

 

305.000 triệu đồng;

 

376.100 triệu đồng;

 

 

 

 

 

193.801 triệu đồng;

 

2.000 triệu đồng;

34.981 triệu đồng.

7.500 triệu đồng.

1.612.657 triệu đồng;

 

410.969 triệu đồng;

19.312 triệu đồng;

1.000 triệu đồng;

107.214 triệu đồng;

31.131 triệu đồng;

89.232 triệu đồng;

15.500 triệu đồng;

2. Chi ngân sách cấp huyện:

a) Chi đầu tư phát triển:

Bao gồm:

- Chi XDCB tập trung

- Chi XDCB từ nguồn thu tiền sử dụng đất

b) Chi thường xuyên:

Trong đó: Chi giáo dục, đào tạo và dạy nghề

c) Dự phòng

d) Chi tạo nguồn cải cách tiền lương

1.864.970 triệu đồng;

221.900 triệu đồng;

 

77.200 triệu đồng;

144.700 triệu đồng;

1.571.712 triệu đồng;

978.786 triệu đồng;

45.530 triệu đồng;

25.828 triệu đồng.

3. Chi ngân sách cấp xã:

a) Chi đầu tư phát triển:

Bao gồm:

- Chi XDCB từ nguồn thu tiền sử dụng đất

- Chi từ nguồn thu bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

b) Chi thường xuyên:

Trong đó: Chi giáo dục đào tạo và dạy nghề

c) Dự phòng

d) Chi tạo nguồn cải cách tiền lương

720.222 triệu đồng;

256.200 triệu đồng;

 

196.200 triệu đồng;

60.000 triệu đồng;

421.368 triệu đồng;

3.200 triệu đồng;

12.416 triệu đồng;

30.238 triệu đồng.

IV. Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý một số vấn đề sau:

1. Các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc Luật Ngân sách Nhà nước, triển khai có hiệu quả các luật thuế, quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về tài chính ngân sách; phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2012, tạo đà tăng trưởng nhanh và bền vững cho những năm tiếp theo; bảo đảm an sinh xã hội; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tập trung cao ngay từ đầu năm thu các sắc thuế, quản lý chặt chẽ nguồn thu trên địa bàn tỉnh để tập trung vào NSNN. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân; chống thất thu, xử lý nghiêm minh các trường hợp nợ đọng, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, nhất là đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo chi đúng dự toán được giao và các khoản chi đã được chuyển nguồn; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43/2010/NĐ-CP và đơn vị quản lý nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Bố trí đủ nguồn kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2013.

[...]