Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về giá đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2012

Số hiệu 25/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 16/12/2011
Ngày có hiệu lực 24/12/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Sùng Chúng
Lĩnh vực Bất động sản

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2011/NQ-HĐND

Lào Cai, ngày 16 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI NĂM 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 14/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 14/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất;

Sau khi xem xét Tờ trình số 109/TTr-UBND ngày 18/11/2011 của UBND tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số 66/BC-HĐND ngày 05/12/2011 của Ban kinh tế và ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2012, gồm các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT:

1. Mục đích: Giá đất làm căn cứ xác định giá trị về đất cho các mục đích: Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyển sử dụng đất theo quy định của Pháp luật; tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi cổ phần hóa; tính giá trị quyền sử dựng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước; làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Nguyên tắc xây dựng giá đất:

a. Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát; Văn bản số 3789/BTNMT-TCQLĐĐ của Bộ Tài nguyên Môi trường về xây dựng bảng giá đất năm 2012. Bảng giá đất năm 2012 xây dựng trên nguyên tắc phù hợp với tình hình thị trường, hạn chế điều chỉnh tăng giá đất nhằm kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, cân đối hài hòa giữa nguồn vốn Nhà nuớc với các nguồn vốn khác phục vụ đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, tránh gây thắc mắc trong công tác đền bù đối với các dự án dở dang.

b. Bổ sung mới giá đất đô thị cho các đoạn đường, ngõ phố chưa có giá đất.

c. Điều chỉnh tăng giá đất đô thị đối với các đoạn đường, ngõ phố đuợc đầu tư nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới hoặc có sự bất hợp lý so với đoạn liền kề của bảng giá đất năm 2011.

d. Khi xây dựng giá cho loại đất nào thì áp dụng khung giá đất của chính phủ đối với loại đất đó; Giá đất ở tại thị trấn Sa Pa, một số vị trí điều chỉnh tăng 20% so với khung giá của Chính phủ theo quy định lại khoản 5 điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ; Giá đất ở tại nông thôn khu vực I điều chỉnh tăng so với khung giá của Chính phủ theo quy định tại khoản 10, điều 1, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ.

đ. Phân vị trí đất đô thị và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:

Xác định lại vị trí đất cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

e. Giá đất ở nông thôn: Không phân vùng mà phân hai khu vực.

- Khu vực I: Là các vị trí đất ở nông thôn thuộc các thị tứ, trung tâm xã, trung tâm cụm xã đã có tên đường, có giá trong bảng giá đất ở năm 2011 của tỉnh, hoặc các nơi đã được đầu tư xây dựng đường có thể phân loại đường và xây dựng mức giá tương ứng vời loại đường.

- Khu vực II: Được xác định theo 3 vị trí (Vị trí I, vị trí 2, vị trí 3).

g. Giá đất nông nghiệp:

Xây dựng giá đất nông nghiệp cho từng vị trí, xác định lại vị trí đất trồng cây lâu năm và đất rừng sản xuất.

Không phân vùng mà phân vị trí đất theo tiêu thức cụ thể.

[...]