Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2013
Số hiệu | 22/2012/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 14/12/2012 |
Ngày có hiệu lực | 23/12/2012 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Phạm Văn Cường |
Lĩnh vực | Bất động sản |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2012/NQ-HĐND |
Lào Cai, ngày 14 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 14/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 14/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên & Môi trường - Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất;
Sau khi xem xét Tờ trình số 137/TTr-UBND ngày 20/11/2012 của UBND tỉnh Lào Cai về giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số 70/BC-HĐND ngày 05/12/2012 của Ban kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2013 gồm các nội dung sau:
1. Mục đích và nguyên tắc xây dựng giá các loại đất:
1.1. Mục đích: Giá đất làm căn cứ xác định giá trị về đất cho các mục đích: Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật; tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi cổ phần hoá; tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước; làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.
1.2. Nguyên tắc xây dựng giá đất:
a. Nguyên tắc chung:
- Bảng giá đất năm 2013 xây dựng trên nguyên tắc phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong điều kiện bình thường;
- Khi xây dựng giá cho loại đất nào thì áp dụng khung giá đất của Chính phủ đối với loại đất đó;
- Các thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.
- Phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
b. Đối với từng loại đất cụ thể:
Ngoài việc thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này, khi xây dựng giá đất còn thực hiện theo nguyên tắc đối với từng loại đất cụ thể như sau:
* Đất ở tại đô thị:
Điều chỉnh tăng giá đất ở những vị trí mới được phê duyệt hoặc điều chỉnh quy hoạch, mới được đầu tư nâng cấp đường và các công trình hạ tầng; điều chỉnh giảm giá đất ở những vị trí do ảnh hưởng bởi việc xây dựng cơ sở hạ tầng (Cầu vượt, phường Bình Minh) và vị trí có hệ số sinh lời thấp, đường nhỏ; điều chỉnh loại đường cho phù hợp với mức giá; bổ sung mới giá đất đô thị cho các đoạn đường, ngõ phố chưa có giá đất; điều chỉnh gộp đoạn đường và thay đổi mốc xác định các đoạn đường cho phù hợp với thực tế; Bổ sung nội dung vị trí đất cho những nơi chưa có quy hoạch được phê duyệt; một số vị trí đất tại thị trấn Sa Pa điều chỉnh tăng 20% so với khung giá của Chính phủ theo quy định tại khoản 5 điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ.CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ.
* Giá đất ở tại nông thôn: Phân theo hai khu vực.
+ Khu vực I: