HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2010/NQ-HĐND
|
Đông Hà, ngày
10 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA
PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHOÁ V, KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định việc phân cấp
quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính
phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
Xét Tờ trình số
3786/TTr-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh về việc Đề nghị phê duyệt
Đề án “Phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”; Báo
cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án
“Phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”, cụ thể
như sau:
I. NGUYÊN TẮC PHÂN CẤP QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
1. Phân định rõ thẩm quyền,
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc: Mua, thuê, thu hồi, điều
chuyển, bán, thanh lý, tiêu huỷ và xác lập quyền sở hữu đối với tài sản của nhà
nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Chỉ phân cấp thẩm quyền đối
với những nội dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định phải phân cấp.
3. Tài sản nhà nước phải được đầu
tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm
công bằng, hiệu quả, tiết kiệm. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực
hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm về phân cấp quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
II. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định việc phân cấp thẩm
quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị xã hội-
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp (Gọi chung là cơ quan,
tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị;
b) Tài sản nhà nước quy định tại
điểm a khoản 1 mục này bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản gắn liền với đất;
quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết
bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định;
c) Việc quản lý tài sản nhà nước
không thuộc phạm vi quy định tại điểm b khoản 1 mục này được thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
địa phương trên địa bàn tỉnh;
b) Không áp dụng đối với việc
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của các Bộ, cơ quan Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI DUNG PHÂN CÂP
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
mua tài sản, gồm:
- Phương tiện giao thông vận
tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ
100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tài sản mua một lần có tổng giá
trị từ 100 triệu đồng trở lên đến dưới 05 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản;
Đối với việc mua ô tô các loại
phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh, kể cả những
tài sản có giá trị dưới 05 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản nhưng Chính phủ quy định phải
xin ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh;
- Tài sản khác có nguyên giá từ
05 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tài sản mua một lần có tổng giá trị từ
05 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản đến dưới 20 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản phải
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh;
- Tài sản khác có nguyên giá từ
20 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tài sản mua một lần có tổng giá trị từ
20 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản phải xin ý kiến của HĐND tỉnh;
b) Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy
định và dự toán ngân sách được giao quyết định mua tài sản có nguyên giá dưới
100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tài sản mua một lần có tổng giá trị dưới
100 triệu đồng (Trừ xe ô tô các loại) và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
2. Thẩm quyền quyết định việc
thuê trụ sở làm việc và tài sản không phải là trụ sở làm việc
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thuê trụ sở làm việc, tài sản không phải là trụ sở làm việc với mức thuê từ 10
triệu đồng trở lên/tháng và trường hợp chưa bố trí kinh phí thuê trụ sở, tài sản
không phải là trụ sở làm việc trong dự toán ngân sách được giao của các đơn vị;
b) Thủ trưởng các Sở, ban ngành
cấp tỉnh (Sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính) và Chủ tịch UBND cấp
huyện căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân sách được giao quyết
định thuê trụ sở làm việc, tài sản không phải là trụ sở làm việc với mức thuê
dưới 10 triệu đồng/tháng.
3. Thẩm quyền quyết định thu hồi,
điều chuyển, bán tài sản nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thu hồi, điều chuyển, bán tài sản, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn
liền với đất và tài sản khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị
tài sản đến dưới 05 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản;
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn
liền với đất và tài sản khác có nguyên giá từ 05 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản
đến dưới 20 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Thường trực HĐND tỉnh;
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn
liền với đất và tài sản khác có nguyên giá từ 20 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản
phải xin ý kiến của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Riêng ô tô các loại phải có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh;
b) Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thu hồi, điều chuyển,
bán tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (Trừ trụ sở làm
việc, tài sản gắn liền với đất, ô tô các loại) và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
4. Thẩm quyền quyết định thanh
lý tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thanh lý tài sản, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn
liền với đất, tài sản khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài
sản đến dưới 05 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản;
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn
liền với đất, tài sản khác có nguyên giá từ 05 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản
đến dưới 20 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Thường trực HĐND tỉnh;
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn
liền với đất, tài sản khác có nguyên giá từ 20 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản
phải xin ý kiến của HĐND tỉnh;
Riêng ô tô các loại phải có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh;
b) Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh (Sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính) và Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn
vị tài sản (Trừ trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, ô tô các loại).
5. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
tiêu hủy tài sản, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn
liền với đất, tài sản khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài
sản đến dưới 05 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản;
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn
liền với đất, tài sản khác có nguyên giá từ 05 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản
đến dưới 20 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Thường trực HĐND tỉnh;
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn
liền với đất, tài sản khác có nguyên giá từ 20 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản
phải xin ý kiến của HĐND tỉnh;
Riêng ô tô các loại phải có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh;
b) Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh (Sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính) và Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản (Trừ trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, ô tô các loại).
6. Thẩm quyền xác lập quyền sở
hữu tài sản của nhà nước:
a) Đối với tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước:
- Thẩm quyền quyết định tịch
thu sung quỹ đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Thẩm quyền quyết định tịch
thu sung quỹ nhà nước đối với tài sản của người bị kết án được thực hiện theo
quy định của pháp luật về hình sự;
- Thẩm quyền quyết định tịch
thu sung quỹ nhà nước đối với vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định của
pháp luật về tố tụng hình sự.
b) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
- Bất động sản trên địa bàn được
xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
- Di sản không có người thừa kế
theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản
hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
- Tài sản được chủ sở hữu chuyển
quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức
chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc địa phương;
- Tài sản của các dự án sử dụng
vốn nước ngoài do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển
giao cho nhà nước Việt Nam; riêng tài sản của các dự án này do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định việc điều chuyển, bán, thanh lý tài sản sau khi dự án kết thúc hoạt
động.
7. Thẩm quyền giải quyết giữa
hai kỳ họp của HĐND tỉnh
Giữa hai kỳ họp HĐND, những việc
thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh thì Chủ tịch UBND xin ý kiến của Thường trực
HĐND tỉnh để thực hiện và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất (Trừ những chủ
trương đầu tư lớn, công trình trọng điểm có tính chất phức tạp ảnh hưởng đến đời
sống, quyền lợi của nhân dân phải đưa ra HĐND thảo luận, quyết định).
Điều 2. Chế độ
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Hằng năm, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý, sử dụng tài sản nhà nước lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước của đơn vị theo các biểu mẫu quy định tại Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính theo đúng quy định.
2. Thời hạn báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hằng năm quy định như sau:
a) Cơ quan được giao quản lý, sử
dụng tài sản lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên trực tiếp và cơ quan Tài chính
cùng cấp trước ngày 31 tháng 12;
b) Phòng Tài chính- Kế hoạch
các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản
của các đơn vị trực thuộc và báo cáo về Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 01;
c) Các đơn vị chủ quản cấp tỉnh
tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản của các đơn vị trực thuộc
và báo cáo về Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 01;
d) Sở Tài chính lập báo cáo gửi
UBND tỉnh, Bộ Tài chính trước ngày 28 tháng 02.
đ) Hằng năm, UBND tỉnh báo cáo
HĐND tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
3) Quá thời hạn nêu tại điểm a,
b, c, khoản 2, Điều 2 của Nghị quyết này mà cơ quan, tổ chức, đơn vị không nộp
báo cáo kê khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản thì Sở Tài chính, Phòng Tài
chính- Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố có quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước
tạm đình chỉ thanh toán các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản và không bố trí
kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản trong dự toán ngân sách năm sau của cơ quan
đó.
Điều 3. Giao UBND tỉnh hướng dẫn chế độ báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và tổ chức, triển khai thực hiện Nghị
quyết này;
Giao Thường trực HĐND, các Ban
của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
khoá V, kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2010 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011./.