ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
52/2013/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 25
tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ VIÊN CHỨC TRONG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012
của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường,
hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012
của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012
của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012
của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày
18/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức;
Căn cứ Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày
18/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày
08/5/2012 của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày
25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền
bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
Theo đề nghị tại tờ trình số 662/TTr-SNV ngày
05/9/2013 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thẩm quyền quản
lý tổ chức bộ máy và viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở ngành tỉnh đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 10/9/2008 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên
chức trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các Sở ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2013/QĐ-UBND ngày 25/9/2013 của UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về thẩm quyền quản lý tổ chức
bộ máy và viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, gồm: đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc UBND tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh (gọi tắt là Sở ngành tỉnh); đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND huyện,
thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện).
Chương 2.
QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Điều 2. Thẩm quyền của UBND tỉnh
1. Phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch mạng lưới tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý
của cấp mình theo quy định của luật chuyên ngành.
2. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở ngành tỉnh,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Sở ngành tỉnh
theo quy định của pháp luật.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh.
4. Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
và UBND cấp huyện xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí
việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Tổng hợp danh mục vị trí việc làm, số lượng người
làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc tỉnh quản lý gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
6. Trình HĐND tỉnh phê duyệt tổng số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định
của Bộ Nội vụ và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
7. Quyết định giao số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh sau khi được HĐND tỉnh phê duyệt.
Điều 3. Thẩm quyền của Giám đốc
Sở Nội vụ
1. Thẩm định hồ sơ thành lập, tổ chức lại, giải thể
đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của
UBND tỉnh.
2. Thẩm định đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều
chỉnh vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Điều 1 của
Quy định này tổng hợp, xây dựng để án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị
trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh trình UBND tỉnh xem xét
gửi Bộ Nội vụ thẩm định, phê duyệt.
3. Tổng hợp, báo cáo về vị trí việc làm, số lượng
người làm việc cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự
nghiệp công lập trình UBND tỉnh gửi Bộ Nội vụ chậm nhất là ngày 31 tháng 12
hàng năm.
4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về quản lý vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Điều 1 của
Quy định này và báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Điều 4. Thẩm quyền của Thủ trưởng
Sở ngành tỉnh và UBND cấp huyện
1. Thủ trưởng Sở ngành tỉnh có thẩm quyền:
a) Xây dựng hồ sơ thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh
quyết định.
b) Xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều
chỉnh vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc gửi về Sở
Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh theo quy định.
c) Quản lý vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc.
d) Quyết định phân bổ số lượng người làm việc trong
các đơn vị công lập trực thuộc chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp
công lập chưa được giao quyền tự chủ) sau khi có quyết định của UBND tỉnh.
2. UBND cấp huyện có thẩm quyền quy định tại các Điểm
a, b, c, d Khoản 1 Điều này (trừ đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục và
đào tạo thuộc UBND cấp huyện có quy định riêng); tổng hợp và báo cáo vị trí việc
làm số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong
các đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện gửi về Sở Nội vụ chậm nhất là ngày 30
tháng 11 hàng năm.
Điều 5. Thẩm quyền của Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh và đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Sở ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc
Sở ngành tỉnh có thẩm quyền:
a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các
khoa, phòng và tổ chức khác trực thuộc trên cơ sở đề án được UBND tỉnh phê duyệt;
quyết định ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị, trừ những tổ chức
sự nghiệp mà pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc thẩm quyền của cấp trên.
b) Xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều
chỉnh vị trí việc làm hàng năm của đơn vị mình gửi cơ quan chủ quản (đối với
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở ngành tỉnh) đề nghị Sở Nội vụ thẩm định
trình UBND tỉnh theo quy định.
c) Tổng hợp, báo cáo về vị trí việc làm, số lượng
người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị mình gửi
cơ quan chủ quản để gửi Sở Nội vụ chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ
hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi
tắt là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ) ngoài các nhiệm vụ, thẩm
quyền quy định tại Khoản 1 Điều này còn có thẩm quyền quyết định số lượng người
làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quản lý viên chức theo thẩm quyền
được giao.
Chương 3.
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 6. Thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh
1. Quyết định tiếp nhận, chuyển công tác, biệt
phái; bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ; bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp;
nâng lương, xếp lại lương; kỷ luật; đánh giá; chấm dứt hợp đồng làm việc, nghỉ
hưu đối với viên chức thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh quản
lý, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I.
2. Quyết định cử viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện
tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II theo quy định pháp
luật và hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
4. Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp từ hạng
III lên hạng II đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng và xếp
lương theo quy định của Bộ Nội vụ.
5. Phê duyệt đề án, công nhận kết quả thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III của đơn vị sự nghiệp
thuộc tỉnh.
Điều 7. Nhiệm vụ và thẩm quyền
của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Thẩm định kế hoạch thi tuyển hoặc xét tuyển viên
chức trong đơn vị sự nghiệp công lập theo đề nghị của Thủ trưởng Sở ngành tỉnh
và UBND cấp huyện; công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức.
2. Thẩm định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp,
xếp lại lương; nâng bậc lương trước thời hạn, áp dụng các loại phụ cấp, trợ cấp,
chế độ hỗ trợ và thông báo để Thủ trưởng Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định (trừ đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh).
3. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III đối với viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh.
4. Quyết định chuyển công tác, biệt phái viên chức
từ đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở ngành tỉnh, huyện, thị xã, thành phố này
sang đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở ngành tỉnh, huyện, thị xã, thành phố
khác trong tỉnh; chuyển công tác viên chức ra ngoài tỉnh; tiếp nhận, viên chức
ngoài tỉnh vào làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh theo vị trí
việc làm đã được phê duyệt (trừ đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh).
5. Thẩm định để Thủ trưởng Sở ngành tỉnh và Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định điều động, tiếp nhận cán bộ, công chức (kể cả cán bộ,
công chức cấp xã) trong các cơ quan trực thuộc về làm viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp công lập.
6. Quyết định nâng lương thường xuyên, nâng lương
trước thời hạn đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II trong các
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh.
7. Quản lý hồ sơ viên chức thuộc diện Ban Cán sự đảng
UBND tỉnh quản lý.
8. Hàng năm, tổng hợp số lượng, chất lượng viên chức
báo cáo UBND tỉnh để gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều 8. Nhiệm vụ và thẩm quyền
của Thủ trưởng Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Quyết định việc tuyển dụng viên chức (đối với
đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) thông qua thi tuyển hoặc
xét tuyển sau khi được Sở Nội vụ công nhận trúng tuyển.
2. Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với
người đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.
3. Căn cứ danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực trạng chất lượng đội
ngũ viên chức hiện có của đơn vị để đề nghị chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề
nghiệp từ hạng IV lên hạng III của đơn vị sự nghiệp công lập gửi về Sở Nội vụ để
thẩm định, tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hàng năm.
4. Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp từ hạng
IV lên hạng III đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
5. Quyết định chuyển chức danh nghề nghiệp, xếp lại
lương viên chức nâng bậc lương trước thời hạn, áp dụng các loại phụ cấp, trợ cấp,
chế độ hỗ trợ đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo
thông báo của Sở Nội vụ.
6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, đánh
giá đối với viên chức quản lý là cấp phó của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
7. Quyết định nâng lương thường xuyên, kỷ luật, chấm
dứt hợp đồng làm việc, nghỉ hưu; chuyển công tác, biệt phái trong phạm vi các
cơ quan đơn vị trực thuộc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ viên
chức thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ).
8. Quản lý hồ sơ viên chức quản lý thuộc thẩm quyền
bổ nhiệm của Thủ trưởng Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện.
9. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về viên chức theo thẩm quyền đã được quy định.
10. Hàng năm, tổng hợp số lượng, chất lượng viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ
theo quy định.
Điều 9. Nhiệm vụ và thẩm quyền
của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
1. Ký hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc
đối với viên chức theo quy định.
2. Đánh giá viên chức, quản lý hồ sơ viên chức thuộc
đơn vị sự nghiệp công lập (trừ viên chức quản lý là cấp phó của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập). Đối với trường hợp có quy định của Bộ ngành Trung
ương về công tác đánh giá viên chức thì thực hiện theo quy định của Bộ ngành
Trung ương.
3. Thống kê và báo cáo cơ quan chủ quản về số lượng,
chất lượng viên chức của đơn vị, gửi về Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và
Bộ Nội vụ theo định kỳ hàng năm.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh và đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Sở ngành tỉnh, ngoài những nhiệm vụ, thẩm quyền nêu
tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này còn có thẩm quyền: quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
chức vụ đối với viên chức quản lý thuộc đơn vị sự nghiệp công lập, trừ viên chức
quản lý là cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ,
ngoài những nhiệm vụ, thẩm quyền nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này còn có thẩm
quyền sau:
a) Xây dựng kế hoạch thi tuyển hoặc xét tuyển viên
chức của đơn vị thông qua cơ quan chủ quản gửi về Sở Nội vụ thẩm định trước khi
thực hiện.
b) Quyết định việc tuyển dụng viên chức thông qua
thi tuyển hoặc xét tuyển sau khi được Sở Nội vụ công nhận trúng tuyển.
Chương 4.
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN
CHỨC
Điều 10. Thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh
1. Quyết định cử viên chức đi đào tạo đối với các
chức danh Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh quản lý (đối với
công tác bồi dưỡng trong nước do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định theo thẩm
quyền và theo phân cấp kinh phí cho cơ quan, đơn vị).
b) Quyết định cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở
nước ngoài theo quy định.
Điều 11. Thẩm quyền của Giám đốc
Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng gắn với quy hoạch viên chức theo phân cấp.
2. Thẩm định kế hoạch đào tạo viên chức hàng năm của
các đơn vi sự nghiệp theo các trình độ sau:
- Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học.
- Đào tạo sau đại học trong nước.
- Đào tạo ở nước ngoài (chỉ áp dụng cho đào tạo sau
đại học);
Việc cử đào tạo ở nước ngoài theo chương trình, đề
án của tỉnh thì thực hiện theo quy định của chương trình, đề án đó.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan mở
lớp đào tạo bồi dưỡng theo kế hoạch được duyệt hàng năm.
4. Tổng hợp báo cáo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
theo quy định.
Điều 12. Thẩm quyền của Thủ
trưởng Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức
hàng năm và theo từng giai đoạn.
2. Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý kể cả viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II
và tương đương trở lên theo kế hoạch đào tạo, trừ các chức danh quy định tại Điều
10 của Quy định này.
3. Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng viên chức
hàng năm và theo từng giai đoạn.
Điều 13. Nhiệm vụ, thẩm quyền
của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
1. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
viên chức của đơn vị
2. Báo cáo việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng
viên chức của đơn vị.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng Sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy
định này.
Các trường hợp khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn
vị phản ánh về Sở Nội vụ để báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết./.