Nghị quyết 25/2006/NQ-HĐND Quy định số lượng chức danh, hệ số phụ cấp sinh hoạt phí và chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu | 25/2006/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 16/02/2006 |
Ngày có hiệu lực | 26/02/2006 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Phan Đức Hưởng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2006/NQ-HĐND |
Vĩnh long, ngày 16 tháng 02 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG CHỨC DANH, HỆ SỐ PHỤ CẤP SINH HOẠT PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ TỔ CHỨC ẤP, KHÓM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỈNH LONG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường và thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 của Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung;
Sau khi xem xét tờ trình số 07/TT-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về quy định số lượng, chức danh, điều chỉnh mức phụ cấp sinh hoạt phí, hệ số phụ cấp sinh hoạt phí và chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm; qua xem xét báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định số lượng chức danh, hệ số phụ cấp sinh hoạt phí và chế độ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm (có phụ lục kèm theo).
Điều 2. Mức lương tối thiểu để tính phụ cấp sinh hoạt phí thực hiện theo quy định của Chính phủ. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm do Ngân sách địa phương đảm bảo. Nếu địa phương nào không có nguồn thu tăng thêm thì ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ.
Điều 3. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành có liên quan cùng với các địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 08/2004/NQ-HĐND.K7 ngày 16/7/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê chuẩn số lượng và chế độ chính sách cho cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII thông qua tại kỳ họp thứ 6 ngày 16 tháng 02 năm 2006. ./.
Nơi nhận: |
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 25/2006/NQ-HĐND ngày 16 tháng 02năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
I. SỐ LƯỢNG CHỨC DANH, HỆ SỐ PHỤ CẤP SINH HOẠT PHÍ VÀ MỨC TRỢ CẤP SINH HOẠT PHÍ HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ.
1/. Các chức danh:
a) Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng và thanh tra nhân dân, hệ số phụ cấp 1,75 mức lương tối thiểu.
b) Trưởng ban Tuyên giáo, hệ số phụ cấp 1,75 mức lương tối thiểu.
c) Trưởng ban tổ chức Đảng, chính quyền, hệ số phụ cấp 1,75 mức lương tối thiểu.
Trường hợp đơn vị có Bí thư Đảng ủy xã kiêm Trưởng ban Tuyên giáo và Phó Bí thư Đảng uỷ xã kiêm Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng thì Đồng chí Phó Trưởng ban thường trực Ban Tuyên giáo và đồng chí Phó Chủ nhiệm Thường trực Uỷ ban kiểm tra Đảng, hưởng hệ số phụ cấp 1,75 mức lương tối thiểu.
d) Phó trưởng công an xã: (Nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy), hệ số phụ cấp 1,48 mức lương tối thiểu.
c) Phó chỉ huy trưởng quân sự xã, hệ số phụ cấp 1,48 mức lương tối thiểu.
đ) Chủ tịch Hội người cao tuổi, hệ số phụ cấp 1,44 mức lương tối thiểu.