Nghị quyết 23/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Số hiệu | 23/2017/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 13/07/2017 |
Ngày có hiệu lực | 23/07/2017 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Nguyễn Hồng Lĩnh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2017/NQ-HĐND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 13 tháng 7 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ DĂNG KÝ CƯ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHOÁ VI, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phí và Lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 11 tháng 7 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và Lệ phí;
Căn cứ Thông tư 250/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét Tờ trình số 39/TTr-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình dự thảo Nghị quyết quy định mức thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Báo cáo thẩm tra số 58/BC-BPC ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành quy định mức thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể như sau:
1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh:
a. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống khi thực hiện đăng ký cư trú với cơ quan Công an trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu theo quy định của pháp luật thì phải nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định.
b. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp sau đây:
- Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; mẹ Việt Nam anh hùng; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; trẻ em; hộ nghèo; công dân thường trú tại huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn;
- Công dân dưới 18 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ và không nơi nương tựa;
- Đính chính lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà; hoặc đính chính thay đổi lại các nội dung thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú do lỗi của cơ quan đăng ký cư trú làm sai của công dân;
- Xóa tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
2. Mức thu:
a) Đối với các phường trên địa bàn tỉnh:
- Đăng ký thường trú, tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: 10.000đ/lần cấp;
- Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú cho hộ gia đình, cho cá nhân: 10.000đ/lần cấp;
- Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (trừ những trường hợp đính chính lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà; hoặc đính chính thay đổi lại các nội dung thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú do lỗi của cơ quan đăng ký cư trú làm sai của công dân; xóa tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): 4.000đ/lần cấp;
- Gia hạn tạm trú: 4.000đ/lần cấp.
b) Đối với các xã, thị trấn còn lại: Áp dụng mức thu lệ phí bằng 50% mức thu áp dụng đối với các phường trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thu, kê khai, nộp lệ phí đăng ký cư trú:
1. Lệ phí đăng ký cư trú được thu bằng tiền đồng Việt Nam.