HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2011/NQ-HĐND
|
Lào Cai,
ngày 16 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN, DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011; KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TỈNH
NĂM 2012
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế xem xét, quyết định
dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương;
Căn cứ Quyết định số
2113/QĐ-TTg ngày 28/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân
sách nhà nước năm 2012;
Sau khi xem xét Báo
cáo số 303/BC-UBND ngày 30/11/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về tình hình thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011; định hướng phát triển năm 2012;
Báo cáo số 301/BC-UBND ngày 30/11/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về tình hình thực hiện
đầu tư phát triển năm 2011; kế hoạch đầu tư phát triển năm 2012; Báo cáo số
302/BC-UBND ngày 30/11/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2011; dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn,
dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2012; Báo
cáo thẩm tra số 59/BC-HĐND ngày 05/12/2011 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu dự kỳ họp,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2011; Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân
bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2012.
1. Kết quả
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011:
Năm 2011
là năm gặp nhiều khó khăn: Thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài liên tục trong 2
tháng đầu năm; xuất hiện nhiều dịch bệnh trên cây lúa Xuân, Hè; số gia súc bị
chết do rét và dịch lở mồm long móng tăng so với năm 2010; giá cả các mặt hàng
biến động; lãi suất vay ngân hàng cao (có thời điểm trên 21%/năm); vốn cho các chương
trình mục tiêu quốc gia Trung ương giao muộn và thấp so với nhu cầu; Nhiều khó
khăn trong những năm qua chưa được cải thiện: Giao thông trên Quốc lộ 70, đường
sắt quá tải; thiếu điện cho sản xuất...). Song với sự thông nhất, quyết tâm cao
của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; sự cố gắng nỗ lực của các thành phần kinh tế và
nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội năm 2011 phát triển ổn định
và đạt được nhiều kết quả quan trọng: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng
14,2%; sản xuất lương thực được mùa, sản lượng lương thực có hạt đạt 244 nghìn
tấn; sản xuất công nghiệp đạt 2.455 tỷ đồng, hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu
duy trì được tóc độ phát triển đạt 1.300 triệu USD; thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn đạt 2.800 tỷ đồng, tăng 12% dự toán; văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ,
an sinh xã hội được quan tâm; quốc phòng được giữ vững; đối ngoại mở rộng; an
ninh, trật tự xã hội được đảm bảo.
Bên cạnh những
kết quả trên, kinh tế - xã hội năm 2011 còn một số khó khăn, yếu kém, đó là:
Chuyển dịch cơ câu sản xuất nông nghiệp chậm, công tác theo dõi và dự báo thời
tiết và tình hình sâu bệnh hại cây trồng có lúc chưa kịp thời; giá trị sản xuât
công nghiệp địa phương chỉ đạt 86,7% kế hoạch; việc kiểm soát khai thác, vận
chuyển khoáng sản có nơi, có thời điểm chưa chặt chẽ; kết cấu hạ tầng kinh tế
còn thiếu đồng bộ, nhất là khu vực nông thôn, vùng cao, vùng xa; việc giải
phóng mặt bằng ở một số dự án còn vướng mắc; chất lượng giáo dục đào tạo nhiều
nơi chưa cao; hệ thống trường lớp học, nhà ở giáo viên và học sinh bán trú,
trạm y tế xã, trụ sở cơ quan hành chính cấp xã còn nhiều khó khăn; mạng lưới y
tế cơ sở, nhất là thôn bản vừa thiếu vừa yếu; chất lượng khám chữa bệnh chưa
đáp ứng yêu cầu; an ninh nông thôn ở một số nơi còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp; tệ
nạn ma túy, tội phạm buôn bán người chưa giảm.
HĐND tỉnh
thông nhất thông qua kết qua thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
năm 2011 với những chỉ tiêu cơ bản theo báo cáo của UBND tỉnh đã trình tại kỳ
họp.
2. Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012:
2. 1. Các
chỉ tiêu chủ yếu: Nhất trí với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2012 và giải pháp đã nêu trong báo cáo của UBND tỉnh trình kỳ họp; tập trung
vào một số chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
a) Các chỉ
tiêu về kinh tế:
(1) Tốc độ
tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) 14%.
(2) Tổng sản
phẩm (GDP) bình quân đầu người: 18,5 triệu đồng, tăng 7,5% so ước thực hiện năm
2011.
(3) Sản
xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản:
- Tổng sản
lượng lương thực có hạt: 253 nghìn tấn, tăng 3,7% so ước thực hiện năm 2011.
- Giá trị
sản phẩm thu hoạch/1ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản: 37 triệu đồng/
ha, tăng 4,2% so ước thực hiện năm 2011.
(4) Giá
trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn (giá so sánh năm 1994): 2.750 tỷ đông,
tăng 19,5% so ước thực hiện 2011.
(5) Giá
trị xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn: 1.100 triệu USD (không bao gồm
xuất khẩu quặng sắt).
Giá trị
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa địa phương: 95 triệu USD, tăng 7,2% so với ước
thực hiện năm 2011.
(6) Du
lịch: Tổng lượt khách du lịch: 980 nghìn người; tổng doanh thu dịch vụ du lịch:
1.800 tỷ đồng, tăng 32,7% so ước thực hiện 2011.
(7) Thu
chi ngân sách: Tổng thu NSNN trên địa bàn: 3.000 tỷ đồng; tổng thu ngân sách
địa phương: 5.300 tỷ đồng; tổng chi Ngân sách địa phương: 5.300 tỷ đồng.
b) Các chỉ
tiêu về văn hóa - xã hội:
(8) Giáo
dục - đào tạo:
- Tỷ lệ
học sinh đi học phổ thông (6 -14 tuổi): 99,5%, băng 100% so ước thực hiện 2011.
(9) Y tế -
KHH gia đình:
- Tỷ lệ
giảm sinh 0,6 °/oo-
(10) Giải
quyết việc làm: Số lao động được tạo việc làm mới 11.290 lao động.
(11) Xóa
đói giảm nghèo: Phấn đấu giảm 5% tỷ lệ số hộ nghèo.
(12) Văn hóa:
Phấn đấu 1.200 số làng, bản, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa.
c) Các chỉ
tiêu về môi trường
(13) Tỷ lệ
che phủ của rừng: 50,5%
(14) Tỷ lệ
dân số được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 84%, trong đó khu vực nông
thôn 81%, khu vực thành thị 98%.
(15) Tỷ lệ
thu gom chất thải rắn ở đô thị: 90%.
d) Các chỉ
tiêu về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
(16) Tiếp
tục đầu tư hoàn thiện các dự án về đường giao thông (Quốc lộ, Tỉnh lộ, đường đến
trung tâm xã và đường liên thôn). Phấn đấu tỷ lệ đường giao thông liên thôn bản
đạt 92%.
(17) Đầu
tư mơ rộng lưới điện đèn một số thôn bản chưa có điện, phấn đấu nâng tỷ lệ số
hộ được sử dụng điện lưới đạt 84%.
(Chi tiết
phụ lục số 01 đính kèm)
2.2. Kế
hoạch đầu tư phát triển: Nhất trí với quan điểm, nguyên tắc và cơ cấu kế hoạch
bố trí nguồn vốn đầu tư năm 2012.
Tổng nguồn
vốn đầu tư qua ngân sách địa phương năm 2012: 1.243 tỷ đồng (chưa kể nguồn vốn
vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, đầu tư hạ tàng Khu kinh tế cửa khẩu, du
lịch, hỗ trợ cáp bách, khu công nghiệp và vốn trái phiếu Chính phủ cho giao
thông, thủy lợi, y tế, giáo dục và một số nội dung phát sinh khác, do TW chưa
giao kế hoạch...)
(1) Vốn
ngân sách tập trung: 267 tỷ đồng.
Trong đó:
+ Vốn đầu
tư xây dựng cơ bản: 266 tỷ đồng.
+ Vốn hỗ
trợ doanh nghiệp công ích: 1 tỷ đồng.
(2) Vốn
thu tiền sử dụng đất: 200 tỷ đồng.
(3) Vốn
thực hiện một số chương trình dự án, nhiệm vụ khác: 576 tỷ đồng.
- Vốn theo
Nghị quyết 37: 117 tỷ đồng.
- Vốn theo
Quyết định 120: 84 tỷ đồng.
- Vốn thực
hiện định canh, định cư (QĐ 33/QĐ-TTg): 28 tỷ đồng.
- Vốn hỗ
trợ đối ứng vốn nước ngoài (ODA): 75 tỷ đồng.
- Vốn đầu
tư các trung tâm y tế tỉnh: 16 tỷ đồng.
- Vốn hỗ
trợ đầu tư trụ sở xã: 6 tỷ đồng.
- Vốn
chương trình bảo vệ phát triển rừng: 55 tỷ đồng.
- Vốn hỗ
trợ đầu tư trung tâm giáo dục lao động xã hội: 8 tỷ đồng.
- Vốn thực
hiện Nghị quyết 30a: 117 tỷ đồng.
- Chương
trình 134 kéo dài: 25 tỷ đồng.
- Vốn
chương trình phòng chống KPBL, TKCN: 25 tỷ đồng
- Đầu tư
hạ tầng thủy sản, hạ tầng giống thủy sản, cây trồng, vật nuôi và cây công
nghiệp: 20 tỷ đồng.
(4) Vốn
nước ngoài (ODA): 200 tỷ đồng.
(Có phụ
lục số 02 đính kèm)
2.3. Dự
toán ngân sách địa phương:
a) Thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn: Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 3.000
tỷ đồng, gồm:
(1) Thu từ
hoạt động xuất nhập khẩu 1.150 tỷ đồng.
(2) Thu từ
nội địa 1.580 tỷ đồng, gồm: Thu tiền sử dụng đất, bán trụ sở, san tạo mặt bằng
200 tỷ đồng; các khoản thuế, phí và thu khác từ nội địa 1.380 tỷ đồng.
(3) Thu
quản lý qua ngân sách dự toán 270 tỷ đồng.
b) Thu
ngân sách địa phương: Tổng thu ngân sách địa phương 5.300 tỷ đồng, gồm:
(1) Thu từ
thuế, phí và các khoản thu khác từ nội địa 1.362,886 tỷ đồng.
(2) Thu
tiền sử dụng đất, bán trụ sở, san tạo mặt bằng 200 tỷ đồng.
(3) Thu
quản lý qua ngân sách 270 tỷ đồng.
(4) Thu bổ
sung từ ngân sách Trung ương 3.335,114 tỷ đồng, gồm: Thu bổ sung cân đối chi
thường xuyên 1.894,554 tỷ đồng; thu bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản 266 tỷ đồng;
bổ sung có mục tiêu thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình dự án, nhiệm vụ khác 1.174, 560 tỷ đồng.
(5) Thu
vay Ngân hàng Phát triển để đầu tư kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn
và hỗ trợ đầu tư hạ tầng nuôi trồng thủy sản 40 tỷ đồng.
(6) Thu
chuyển nguồn 92 tỷ đồng.
c) Chi
ngân sách địa phương: Tổng chi ngân sách địa phương 5.300 tỷ đồng, gồm:
(1) Chi đầu
tư phát triển 479 tỷ đồng, gồm: Chi đầu tư XDCB tập trung 266 tỷ đồng; thành
lập Quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất 54 tỷ đồng; chi đầu tư từ
nguồn thu tiền sử dụng đất của các huyện, thành phố 49 tỷ đồng; chi đầu tư từ
nguồn thu tiền sử dụng đất của ngân sách tỉnh 45 tỷ đồng; chi đầu tư từ nguồn
san tạo mặt bằng, bán trụ sở gắn với quyền sử dụng đất 20 tỷ đồng; chi từ nguồn
vay Ngân hàng Phát triển để đầu tư kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn
và hỗ trợ đầu tư hạ tầng nuôi trồng thủy sản 40 tỷ đồng; chi hỗ trợ doanh
nghiệp công ích 5 tỷ đồng.
(2) Chi
thường xuyên 3.616,579 tỷ đồng.
(3) Chi trả
nợ gốc và lãi vay đầu tư 21 tỷ đồng.
(4) Chi bổ
sung Quỹ dự trữ tài chính 1,1 tỷ đồng.
(5) Dự
phòng ngân sách 115 tỷ đồng.
(6) Chi từ
nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương 797,321 tỷ đồng.
(7) Chi
quản lý qua ngân sách 270 tỷ đồng.
d) Phân bổ
dự toán ngân sách tỉnh: Tổng chi ngân sách tỉnh 4.862,907 tỷ đông, gồm:
(1) Các
khoản chi cân đối ngân sách 2.176,694 tỷ đồng, gồm:
+ Chi đâu
tư phát triển 409 tỷ đồng, gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung 266 tỷ đồng;
thành lập quỹ phát triển đất 33 tỷ đồng; chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất
của ngân sách tỉnh 45 tỷ đồng; chi đầu tư từ nguồn san tạo mặt bằng, bán trụ Sở
gắn với quyền sử dụng đất 20 tỷ đồng; chi đầu tư kiên cố hóa kênh mương, giao
thông nông thôn và hỗ trợ đầu tư hạ tầng nuôi trồng thủy sản từ nguồn vay Ngân
hàng phát triển 40 tỷ đồng; chi hỗ trợ doanh nghiệp công ích 5 tỷ đồng.
+ Chi
thường xuyên 1.668,681 tỷ đồng.
+ Chi trả
nợ gốc và lãi vay 21 tỷ đồng.
+ Chi bổ
sung Quỹ dự trữ tài chính 1,1 tỷ đồng.
+ Dự phòng
ngân sách tỉnh 76,913 tỷ đồng.
(2) Chi từ
nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương 797,321 tỷ đồng.
(3) Các
khoản chi từ nguồn thu để lại quản lý qua ngân sách 193,5 tỷ đồng.
(4) Chi bổ
sung cân đối ngân sách huyện 1.695,392 tỷ đồng.
(Có phụ
lục sô 03 -13 đính kèm)
3. Nhiệm
vụ chủ yếu năm 2012:
1. Tiếp
tục quán triệt thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 và
chỉ đạo của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Tập
trung triển khai các chương trình, đề án, dự án trọng tâm của Đảng bộ các cấp;
gắn liền với việc rà soát, ban hành các cơ chế, chính sách của tỉnh giai đoạn
2011-2015.
3. Tiếp
tục rà soát bổ sung các quy hoạch của tỉnh như quy hoạch xây dựng đô thị, các
quy hoạch ngành, lĩnh vực trên địa bàn..., trong đó chú trọng rà soát lại các
quy hoạch đã được duyệt sau khi hoàn thành quy hoạch 144 xã theo tiêu chí nông
thôn mới.
4. Nghiêm
túc triên khai thực hiện tinh thân Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 vè tăng cường quản lý đầu tư từ vốn Ngân sách nhà nước và vốn Trái
phiếu chính phủ; Văn bản số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg.
Thực hiện
đồng bộ các cơ chế chính sách để huy động tối đa nguồn lực của Trung ương hỗ
trợ cho tỉnh, khai thác tốt nguồn nội lực trên địa bàn coi đây là nguồn vốn
quan trọng cho đầu tư phát triển. Tập trung khai thác quỹ đất nhằm phát triển
hạ tầng kỹ thuật ở các khu quy hoạch, đô thị; trọng tâm là Khu đô thị mới Lào
Cai - Cam Đường, đô thị Sa Pa và Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai. Đẩy nhanh tiến
độ và đưa vào sử dụng các dự án có tác động lớn đến sự phát triển của tỉnh (dự
án thủy điện, công nghiệp, dự án đô thị, du lịch...).
Tích cực
phối hợp với các Bộ, ngành TW để giải quyết từng bước những khó khăn về hạ tầng,
vốn đầu tư; tiếp tục đầu tư hạ tầng Khu KTCK, Khu TM-CN Kim Thành, nhà kiẻm
soát liên ngành, quốc môn cửa khẩu Kim Thành; hạ tầng các khu, cụm công nghiệp
của tỉnh.
5. Tăng
cường công tác thu ngân sách. Rà soát, trình HĐND tỉnh ban hành hoặc bổ sung,
sửa đổi các khoản phí, lệ phí trên địa bàn thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND
tỉnh. Tạo môi trường thuận lợi về đất đai, thủ tục hành chính; tăng cường thực
hiện chế độ công khai tài chính, ngân sách.
Triên khai
thực hiện nghiêm túc, kịp thời các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước
Khu vực VII đối với Báo cáo Quyết toán ngân sách năm 2010 và các kết luận, kiến
nghị của các đoàn Kiểm toán Nhà nước, thanh tra theo chuyên đề.
6. Kiểm
soát giá cả thị trường, tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ du
lịch; nâng cao chất lượng giáo dục các cấp.
7. Nâng
cao chất lượng giáo dục các cấp; thực hiện tốt phương châm "Nhà nước và
nhân dân cùng làm", đẩy mạnh công tác xã hội hóa để huy động nguồn lực đầu
tư cho giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới; thực hiện các chính sách an sinh
xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện giảm nghèo bền vững.
8. Giải
quyết kịp thời các vấn đề xã hội bức xúc; đặc biệt là tình trạng tội phạm, ma
túy, tai nạn giao thông, mua bán người, khiếu kiện kéo dài.
9. Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản; khai thác
theo quy hoạch và sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên
nhiên trên địa bàn.
10. Tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường. Phòng tránh tác động xấu của
thiên tai; ứng cứu kịp thời và khác phục hậu quả xâu do thiên tai gây ra.
11. Đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính trên từng
lĩnh vực quán lý nhà nước từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn. Tiếp tục đẩy mạnh
việc đơn giản hóa thủ tục hành chính; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông"; duy trì và cải
thiện chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh.
12. Củng
cố quốc phòng, an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, đảm bảo trật tự an toàn xã
hội.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. UBND
tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Về kế
hoạch đầu tư phát triển một số khoản chi dự toán, ngân sách tỉnh năm 2012 chưa
phân bổ chi tiết. Triển khai phân bổ chi tiết, UBND tỉnh trình Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh thỏa thuận, báo cáo tại kỳ họp thứ 4, HĐND tỉnh Lào Cai khóa
XIV.
2. Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biêu Hội đồng nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này đã được kỳ họp thứ 3, Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIV thông qua
ngày 14 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua./.