Công văn 7356/BKHĐT-TH hướng dẫn Chỉ thị về tăng cường quản lý đầu tư từ Ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu 7356/BKHĐT-TH
Ngày ban hành 28/10/2011
Ngày có hiệu lực 28/10/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký Bùi Quang Vinh
Lĩnh vực Đầu tư

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 7356/BKHĐT-TH
V/v hướng dẫn thực hiện Chỉ thị của TTCP về tăng cường quản lý đầu tư từ NSNN và TPCP

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2011

 

Kinh gửi:

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương;
- Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước

 

Căn cứ Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn Ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, các đơn vị sử dụng vốn đầu tư từ NSNN và trái phiếu Chính phủ (dưới đây gọi tắt là các bộ, ngành và địa phương) việc triển khai thực hiện như sau:

I. VỀ MỘT SỐ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN NSNN VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Các bộ, ngành và địa phương thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết thêm như sau:

1. Về quyết định phê duyệt dự án sử dụng vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ

Trong khi chưa sửa đổi phân cấp quản lý đầu tư, các bộ, ngành, địa phương tuân thủ đúng quy định hiện hành về quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư, gồm các dự án mới và dự án điều chỉnh quyết định đầu tư từ ngày 25 tháng 10 năm 2011 (dưới đây gọi tắt là quyết định đầu tư). Cụ thể:

- Các bộ, ngành, địa phương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án, công trình quan trọng quốc gia được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 3, Nghị quyết số 49/2010/QH12 ngày 19/6/2010 của Quốc hội[1] và chương trình mục tiêu quốc gia.

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước hoặc ủy quyền cho cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C.

Trước khi phê duyệt quyết định đầu tư, các bộ, ngành và địa phương kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, chỉ được quyết định đầu tư khi xác định rõ nguồn vốn thực hiện dự án và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Việc xác định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn là nội dung quan trọng, phải có trong hồ sơ dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ (bao gồm: các dự án mới, các dự án điều chỉnh quyết định đầu tư từ ngày 25/10/2011 và các dự án đã phê duyệt quyết định đầu tư trước ngày 25/10/2011 nhưng chưa được bố trí vốn)

a) Đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư việc thẩm định dự án thực hiện theo các quy định hiện hành.

b) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do các bộ, ngành Trung ương quản lý, các bộ, ngành Trung ương tự tổ chức thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối bảo đảm đủ vốn để hoàn thành: dự án nhóm B không quá 5 năm; dự án nhóm C không quá 3 năm.

c) Đối với các dự án có sử dụng vốn Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương và vốn trái phiếu Chính phủ:

Các bộ, ngành và địa phương tổ chức thẩm định dự án theo các quy định hiện hành. Riêng về nguồn vốn và phần vốn Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương và trái phiếu Chính phủ bố trí cho các dự án, sau khi các bộ, ngành, địa phương thẩm định dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định bảo đảm thực hiện theo đúng các nguyên tắc, chính sách hỗ trợ đầu tư và trong khả năng cân đối vốn Ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ để thực hiện dự án. Quy trình thẩm định quy định cụ thể như sau:

- Các bộ, ngành (đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ) và địa phương (đối với các dự án sử dụng vốn bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách Trung ương và vốn trái phiếu Chính phủ) trước khi phê duyệt quyết định đầu tư phải gửi 2 bộ hồ sơ về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và 1 bộ hồ sơ về Bộ Tài chính.

Hồ sơ thẩm định về nguồn vốn và phần vốn Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ gồm:

+ Báo cáo đề nghị thẩm định về nguồn vốn và phần vốn Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương, trái phiếu Chính phủ theo mẫu phụ lục số 1 (đối với dự án khởi công mới) và theo mẫu phụ lục số 2 (đối với các dự án phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh từ ngày 25/10/2011). Trong đó giải trình thuyết minh chi tiết về dự kiến các nguồn vốn thực hiện dự án; phần vốn Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương, trái phiếu Chính phủ và từng nguồn vốn khác. Thuyết minh khả năng thu hồi vốn đầu tư, khả năng hoàn trả vốn vay và phương án hoàn trả vốn vay (nếu có).

Dự kiến tiến độ bố trí các nguồn vốn theo từng năm để hoàn thành: dự án nhóm B không quá 5 năm; dự án nhóm C không quá 3 năm để làm căn cứ thẩm định khả năng bảo đảm phần vốn của ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ.

+ Các văn bản hoặc cơ sở pháp lý cho phép đầu tư dự án (nếu có).

+ Báo cáo kết quả thẩm định dự án của cơ quan có thẩm quyền.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định của các bộ, ngành và địa phương, gửi văn bản xin ý kiến Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính có ý kiến tham gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, 7 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi ý kiến thẩm định cho các bộ, ngành và địa phương về nguồn vốn và phần vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương, trái phiếu Chính phủ đầu tư cho dự án trong vòng 40 ngày làm việc đối với các dự án nhóm A, trong vòng 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, trong vòng 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định.

Trường hợp dự án phức tạp cần có thêm thời gian thẩm định hoặc cần xin ý kiến nhiều cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho các bộ, ngành và địa phương dự kiến thời gian trả lời ý kiến thẩm định.

d) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương[2] và các nguồn vốn hợp pháp khác do địa phương quản lý[3] các cấp chính quyền địa phương tự tổ chức thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để bảo đảm dự án được bố trí vốn đúng nguồn, có đủ vốn để hoàn thành: dự án nhóm B không quá 5 năm; dự án nhóm C không quá 3 năm.

Căn cứ quy định tại điểm 2 này, các bộ, ngành, địa phương bổ sung quy định về quy trình và hồ sơ thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trong hồ sơ thẩm định dự án của bộ, ngành, địa phương.

3. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc phê duyệt quyết định đầu tư và triển khai thực hiện các dự án sử dụng vốn NSNN của các bộ, ngành và vốn Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương và trái phiếu Chính phủ

[...]