HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LONG
AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 224/2015/NQ-HĐND
|
Long An, ngày 09 tháng 12
năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LONG AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18/6/2014;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg
ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số
4431/TTr-UBND ngày 12/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
bằng nguồn ngân sách nhà nước cho các huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2016 -
2020 trên địa bàn tỉnh Long An, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách
HĐND và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội
đồng nhân dân tỉnh thống nhất nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các huyện, thị xã, thành phố
giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Long An (có quy định kèm theo).
Điều 2. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 09/12/2015.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10
(mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nơi nhận:
- UB Thường vụ Quốc hội
(b/c);
- Chính phủ
(b/c);
- VP.QH, VP.CP "TP.HCM" (b/c);
- Ban Công tác
đại biểu, UBTVQH (b/c);
- Cục Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- TT.TU (b/c);
- UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu QH
đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu
HĐND tỉnh khóa VIII;
- Các sở
ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND,
UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VP.UBND tỉnh;
- LĐ và CV VP. Đoàn
ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Đặng
Văn Xướng
|
QUY ĐỊNH
NGUYÊN
TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 224/2015/NQ-HĐND ngày
09/12/2015 của HĐND tỉnh)
I. Các ngành, lĩnh vực
sử dụng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2016 - 2020
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân
sách nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của các ngành, lĩnh vực
dưới đây:
1. Nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản: xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình,
dự án thủy lợi, đê điều và phòng chống thiên tai, lụt bão, hạn hán; các dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống
thủy sản; cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về cây trồng, vật nuôi và dịch
hại, bảo vệ và phát triển rừng; hạ tầng nuôi trồng thủy sản thuộc huyện, thị
xã, thành phố quản lý.
2. Công nghiệp:
đầu tư hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu, hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, mạng lưới điện nông thôn.
3. Giao thông vận
tải: xây dựng và nâng cấp các công trình, dự án giao thông đường bộ, đường thủy
nội địa.
4. Cấp nước,
thoát nước và xử lý rác thải, nước thải: xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công
trình, dự án cấp, thoát nước, xử lý chất thải.
5. Kho tàng: xây
dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình kho tàng, bến bãi, lưu trữ hồ sơ, tài
liệu, kho vật chứng.
6. Văn hóa: xây
dựng và cải tạo các công trình, dự án văn hóa như ấp văn hóa, khu phố văn hóa,
thư viện, trung tâm văn hóa thể thao và học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn,
nhà văn hóa huyện, thị xã, thành phố, trung tâm văn hóa thể thao tỉnh, các công
trình di tích lịch sử,...
7. Thể thao: xây
dựng và cải tạo các công trình, dự án thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao.
8. Du lịch: Đầu
tư các dự án hạ tầng kỹ thuật nhằm phát triển du lịch tại các khu, điểm, địa bàn
du lịch được quy hoạch.
9. Thông tin: Đầu
tư xây dựng và cải tạo các công trình thông tin truyền thông phục vụ hoạt động
xuất bản, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình và thực hiện nhiệm vụ
chính trị, xã hội, công ích thiết yếu.
10. Truyền thông:
Đầu tư các dự án viễn thông phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, đảm bảo an
toàn thông tin quốc gia.
11. Khoa học và
công nghệ: Đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm, trạm ứng dụng
và chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, trạm
trại thực nghiệm; khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
12. Công nghệ
thông tin: Đầu tư xây dựng hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo mật và an
toàn thông tin điện tử trong cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
phục vụ người dân và doanh nghiệp; hạ tầng thương mại điện tử, giao dịch điện tử.
13. Giáo dục, đào
tạo và giáo dục nghề nghiệp: xây dựng và cải tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị
các cơ sở giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp các cấp học từ mầm non đến
cao đẳng.
14. Y tế, dân số
và vệ sinh an toàn thực phẩm: xây dựng và cải tạo các dự án bệnh viện, cơ sở y
tế, trung tâm kiểm nghiệm, kiểm định, giám định của cơ quan quản lý chuyên
ngành.
15. Xã hội: xây dựng
và cải tạo các công trình, dự án phục vụ mục tiêu nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công, thương bệnh binh, người già, người tàn tật; hỗ trợ việc làm; chăm sóc,
điều dưỡng sức khỏe cán
bộ, công chức; cai nghiện và các công trình trợ giúp xã hội khác; cải tạo, nâng
cấp các dự án ghi công liệt sĩ.
16. Tài nguyên và
môi trường: xây dựng và cải tạo các công trình, dự án trong lĩnh vực đo đạc bản
đồ, khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất và khoáng sản, nguồn nước, các công
trình quan trắc cảnh báo môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó biến đổi
khí hậu và phát triển bền vững.
17. Quản lý nhà
nước: xây dựng và cải tạo trụ sở, nơi làm việc của các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân
dân và các cơ quan trực thuộc UBND, UBMTTQ, các Đoàn thể cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố,
xã, phường, thị trấn.
18. Quốc phòng,
an ninh: xây dựng và cải tạo các công trình, dự án phục vụ mục tiêu quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, huyện, thị xã, thành phố,
xã, phường, thị trấn.
19. Thương mại: Đầu
tư các dự án chợ dân sinh, chợ đầu mối, trung tâm logistic, trung tâm hội chợ
triển lãm, kết cấu hạ tầng xuất khẩu, nhập khẩu ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
II. Nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối do địa phương quản
lý
1. Nguyên tắc
xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn
a. Thực hiện
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, các tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết
và số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố
được ổn định trong 5 năm của giai đoạn 2016 - 2020.
b. Bảo đảm tương
quan hợp lý giữa việc phát triển kinh tế - xã hội của
các huyện, thị xã, thành phố trọng điểm, có số thu lớn, có tỷ lệ điều tiết cao
về ngân sách tỉnh, với việc ưu tiên hỗ trợ các huyện khó khăn để góp phần thu hẹp
dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư
giữa các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
c. Bảo đảm sử dụng
có hiệu quả vốn đầu tư của ngân
sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư
phát triển.
d. Bảo đảm tính
công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Các tiêu chí phân
bổ vốn
Các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát
triển trong cân đối (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất,
nguồn thu xổ số kiến thiết) cho các huyện, thị xã, thành phố gồm 5 nhóm sau
đây:
a. Tiêu chí dân
số: số dân trung bình.
b. Tiêu chí về
trình độ phát triển, gồm: tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất)
và tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh.
c. Tiêu chí diện
tích, gồm: diện tích đất tự nhiên của các huyện, thị xã, thành phố và tỷ lệ diện
tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên.
d. Tiêu chí đơn
vị hành chính bao gồm: tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã và tiêu chí huyện
biên giới.
đ. Các tiêu chí bổ sung, bao gồm:
+ Tiêu chí các xã biên giới đất liền
(Việt Nam - Campuchia).
3. Xác định số
điểm của từng tiêu chí cụ thể
a) Tiêu chí dân số: cách tính cụ thể như sau:
Số dân
trung bình
|
Điểm
|
Đến 30.000 người
|
10
|
Trên 30.000, cứ tăng thêm
10.000 người được thêm
|
1
|
Dân số trung bình của các huyện, thị
xã, thành phố để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục
Thống kê tỉnh năm 2014.
b) Tiêu chí về
trình độ phát triển, bao gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (theo chuẩn
của tỉnh, không bao gồm khoản thu tiền sử dụng đất và thu tiền thuế xuất
nhập khẩu) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh.
b.1) Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ
nghèo
|
Điểm
|
Đến 2% hộ nghèo
|
3,5
|
Trên 2% hộ nghèo, cứ tăng 1% hộ
nghèo được tính thêm
|
1 điểm
|
Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn của tỉnh) được xác định
căn cứ số liệu
công bố của Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội năm 2014.
b.2) Điểm của tiêu chí thu nội địa
(không bao gồm các khoản thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuế xuất nhập khẩu).
Thu nội địa
|
Điểm
|
Đến 30 tỷ đồng
|
3
|
Trên 30 tỷ đồng đến 60 tỷ đồng, cứ
10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
1
|
Trên 60 tỷ đồng đến 90 tỷ đồng, cứ
10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
2
|
Trên 90 tỷ đồng đến 120 tỷ đồng, cứ
10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
3
|
Trên 120 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng tăng
thêm được tính thêm
|
4
|
Số thu nội địa (không bao gồm các khoản thu từ
tiền sử dụng đất, thu tiền thuế xuất nhập khẩu) được tính điểm theo dự toán thu
ngân sách năm 2015 do Sở Tài chính cung cấp.
b.3) Điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết về
ngân sách tỉnh
Tỷ lệ điều tiết về
ngân sách Tỉnh
|
Điểm
|
Cứ 5% điều tiết về ngân sách tỉnh
|
1
|
Trên 5% đến 20%, cứ tăng 5% điều tiết
về ngân sách tỉnh được tính thêm
|
2
|
Trên 20% đến 50%, cứ tăng 5% điều
tiết về ngân sách tỉnh được tính thêm
|
5
|
Trên 50%, cứ tăng 5% điều tiết về
ngân sách tỉnh được tính thêm
|
16
|
Tỷ lệ điều tiết để tính toán điểm căn
cứ vào tỷ lệ điều tiết của ngân sách huyện, thị xã, thành phố về ngân sách tỉnh
trong thời kỳ ổn định 2011 - 2015.
c) Tiêu chí diện
tích,
bao
gồm 2 tiêu chí: diện tích đất tự nhiên và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng
diện tích đất tự nhiên.
(1) Diện tích đất tự nhiên
Diện tích đất
tự nhiên
|
Điểm
|
Đến 100 km2
|
6
|
Trên 100 km2 đến 250 km2, cứ 50 km2 tăng thêm
được tính thêm
|
2
|
Trên 250 km2 đến 400 km2, cứ 50 km2 tăng thêm
được tính thêm
|
1
|
Trên 400 km2, cứ 50 km2 tăng thêm
được tính thêm
|
0,5
|
Diện tích đất tự nhiên để tính điểm
căn cứ theo số liệu diện tích đất tự nhiên theo công bố của Cục Thống kê tỉnh
năm 2014.
(2) Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa
trên tổng diện tích đất tự nhiên
Tỷ lệ diện
tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Các địa phương có tỷ lệ diện tích đất
trồng lúa đến 20% không được tính điểm
|
Từ trên 20% đến 30%, cứ 1% diện tích
tăng thêm được tính
|
0,5
|
Trên 30% đến 50%, cứ 1% diện tích
tăng thêm được tính
|
1,0
|
Trên 50% trở lên, cứ 1% diện tích
tăng thêm được tính
|
2,0
|
Diện tích đất trồng lúa để tính điểm
căn cứ trên diện tích đất trồng lúa theo số liệu công bố của Sở Tài
Nguyên và Môi trường năm 2014.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính, bao gồm: tiêu
chí đơn vị hành chính cấp xã và huyện biên giới
(1) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp
xã:
Đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
1
|
Số đơn vị hành chính cấp xã để tính
toán điểm căn cứ vào số liệu công bố của Sở Nội vụ và Cục Thống kê tỉnh về số
đơn vị hành chính cấp xã năm 2014.
(2) Điểm của tiêu chí đơn vị
hành chính cấp huyện biên
giới
Đơn vị hành chính cấp huyện biên
giới
|
Điểm
|
Mỗi huyện được tính
|
1
|
Số đơn vị hành chính cấp huyện biên giới
để tính toán điểm căn cứ vào số liệu do cơ quan có thẩm quyền công bố đơn vị
hành chính cấp huyện biên giới.
đ) Các tiêu chí bổ sung
Địa phương
|
Điểm
|
01 xã biên giới đất liền (Việt Nam
- Campuchia)
|
0,3
|
Số xã biên giới đất liền để tính toán điểm căn
cứ vào số liệu công bố của cơ quan có thẩm quyền
4. Xác định mức phân
bổ vốn
a) Căn cứ vào
các tiêu chí trên để tính số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố và tổng số
điểm của 15 huyện, thị xã, thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân
đối, theo các công thức sau:
- Điểm của tiêu
chí dân số huyện thứ i là: Ai
- Điểm của tiêu
chí trình độ phát triển
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí trình độ
phát triển của huyện thứ i là Bi
+ Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ
nghèo huyện thứ i là ni.
+ Gọi số điểm của tiêu chí thu nội địa
(không bao gồm số thu về đất) huyện thứ i là oi.
+ Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ điều
tiết về ngân sách tỉnh là pi.
Điểm của tiêu chí trình độ phát triển
tỉnh thứ i sẽ là:
Bi
= ni + oi + pi
- Điểm của tiêu
chí diện tích
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí diện tích
của huyện thứ i là Ci.
+ Gọi số điểm diện tích tự
nhiên là qi.
+ Gọi số điểm của tỷ lệ diện tích đất
trồng lúa trên tổng diện tích là ri.
Điểm của tiêu chí diện tích là:
Ci = qi + ri
- Điểm của tiêu
chí đơn vị hành chính
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính là Di.
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã chung huyện thứ i là si.
+ Gọi số điểm của tiêu chí huyện biên
giới của huyện thứ i là vi
Tổng số điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính huyện thứ i sẽ là Di:
Di = si + vi
- Điểm của tiêu
chí bổ sung:
+ Gọi số điểm của tiêu chí xã biên giới
đất liền là Ei
Gọi tổng số điểm tiêu chí bổ sung của
huyện thứ i là Li
Li = Ei
Gọi tổng số điểm của huyện thứ i là Xi, thì:
Xi = Ai + Bi + Ci + Di + Li
- Tổng số điểm
của 15 huyện, thị xã, thành phố là Y, ta có:
b) Số vốn phân bổ cho 1 điểm
được tính theo công thức:
Gọi: K là tổng số vốn trong
cân đối ngân sách địa phương (không bao gồm nguồn đầu tư từ thu chuyển quyền sử
dụng đất).
Z là số vốn định mức cho một điểm phân bổ vốn
đầu tư, ta có:
c) Tổng số vốn
trong cân đối (không bao gồm vốn đầu tư
từ nguồn thu chuyển quyền sử dụng đất và thu xổ số kiến thiết) của từng địa
phương được tính theo công thức:
Gọi Vi là số vốn trong cân đối
(không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn thu chuyển quyền sử dụng đất và xổ số kiến thiết):
Vi = Z x Xi
5. Điều chỉnh bất
hợp lý của kế hoạch năm 2016
Sau khi phân bổ theo các tiêu chí và định
mức trên, đối với các địa phương có số vốn đầu tư trong cân đối của kế hoạch năm
2016 (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn thu chuyển quyền sử dụng đất)
thấp hơn kế hoạch năm 2015 (số vốn do tỉnh giao) sẽ được điều chỉnh tăng bằng
10% số vốn đầu tư trong cân đối (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử
dụng đất) của tỉnh đã giao năm 2015.
6. Vốn đầu tư
trong cân đối của các huyện,
thị xã, thành phố
a. Vốn đầu tư
trong cân đối của các huyện, thị xã, thành phố năm 2016 làm cơ sở để xác định tỷ
lệ điều tiết về ngân sách tỉnh và số bổ sung từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thị
xã, thành phố là số vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức trên đây
và toàn bộ các khoản thu sử dụng đất của huyện, thị xã, thành phố theo dự toán
thu năm 2016.
b. Vốn đầu tư
trong cân đối của các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn
2016 - 2020 của huyện, thị xã, thành phố được tính toán căn cứ trên cơ sở số vốn
đầu tư trong cân đối theo tiêu chí và định mức mới nêu trên, tỷ lệ điều tiết giữa
ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, thị xã, thành phố hoặc số hỗ trợ có mục
tiêu trong cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố
trong thời kỳ ổn định và dự toán số thu tiền sử dụng đất hàng năm của các huyện,
thị xã, thành phố.
c. Đối với các
huyện, thị xã, thành phố không có điều tiết về ngân sách tỉnh, nguồn thu trong
cân đối không tăng hoặc tăng không đáng kể (không đủ bù đắp cho nhiệm
vụ thường xuyên), ngân sách tỉnh bổ sung trong cân đối đảm bảo tăng 10% so với
dự toán năm trước được tỉnh giao.
III. Các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh.
1. Đầu tư giao
thông huyện và nâng cấp đô thị
a. Nguyên tắc và
đối tượng đầu tư:
- Các dự án
không thuộc tỉnh quản lý.
- Các dự án bố
trí vốn phải trong quy hoạch đã được duyệt và có đầy đủ thủ tục đầu tư theo
Luật Đầu tư công.
- Ưu tiên bố
trí vốn cho các dự án đã hoàn thành nhưng còn thiếu vốn, các dự án chuyển
tiếp.
b. Mức đầu tư:
Trên cơ sở tổng vốn đầu tư giao thông
huyện và nâng cấp đô thị hàng năm trong kế hoạch đầu tư phát triển của tỉnh, áp
dụng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư trong cân đối (không bao gồm đầu
tư từ nguồn thu chuyển quyền sử dụng đất), trừ tiêu chí: (1) Tỷ lệ điều tiết về
ngân sách tỉnh; (2) Thu nội địa (không bao gồm các khoản thu từ sử dụng đất);
(3) Các tiêu chí bổ sung để tính toán tỷ lệ hỗ trợ.
2. Đầu tư về
giáo dục, đào tạo và hướng nghiệp, dạy nghề
2.1. Đầu tư trường
đạt chuẩn quốc gia
a. Nguyên tắc, đối
tượng đầu tư:
- Các trường mầm
non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở công lập theo lộ trình trường đạt
chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020.
- Đầu tư các
phòng học, phòng chức năng, thiết bị (còn thiếu hoặc đã xuống cấp), cổng, hàng
rào, sân đường, cấp thoát nước để đạt chuẩn theo quy định.
- Đầu tư đối với
các công trình đã có đầy đủ hồ sơ thủ tục.
- Ưu tiên đầu
tư các trường ở những vùng khó khăn, vùng sâu của tỉnh.
b. Mức vốn đầu
tư:
Đầu tư vốn theo lộ trình đầu tư và
theo suất đầu tư được công bố hàng năm.
2.2. Đầu tư các trường,
trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề:
a. Nguyên tắc, đối
tượng đầu tư:
- Đầu tư các
phòng học, phòng chức năng, thiết bị (còn thiếu hoặc đã xuống cấp), cổng, hàng
rào, sân đường, cấp thoát nước.
- Đầu tư đối với
các công trình đã có đầy
đủ hồ sơ thủ tục.
- Ưu tiên đầu tư các trường ở những vùng khó
khăn, vùng sâu của tỉnh.
b. Mức vốn đầu
tư:
Đầu tư vốn theo suất đầu tư hàng năm
do UBND tỉnh phê duyệt.
2.3. Đầu tư các trường
khác
a. Nguyên tắc, đối
tượng đầu tư:
- Đầu tư các
phòng học, phòng chức năng còn thiếu hoặc đã xuống cấp cần phải thay thế để đảm
bảo an toàn
(danh mục ngoài lộ trình đầu tư trường đạt chuẩn).
- Đầu tư các trường
mới tách (kể cả ngành học mầm non) do vượt quy mô quản lý cho phép.
- Đầu tư đối với
các công trình đã có đầy đủ hồ sơ thủ tục.
- Ưu tiên đầu
tư các trường ở những vùng khó khăn, vùng sâu của tỉnh.
b. Mức vốn đầu
tư:
Đầu tư vốn theo suất đầu tư hàng năm
do UBND tỉnh phê
duyệt.
3. Đầu tư trung
tâm y tế cấp huyện, trạm y tế cấp xã
a. Nguyên tắc, đối
tượng đầu tư:
- Các trung tâm
y tế cấp huyện: đầu tư khối nhà chính, cảng, hàng rào, sân đường, thiết bị.
- Các trạm y tế
xã, phường, thị trấn. Chỉ đầu tư số phòng theo 3 Vùng do Sở Y tế công bố
- Các dự án phải
trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đầy đủ thủ tục đầu tư.
- Chỉ bố trí vốn
đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở đã đáp ứng được về cơ sở hạ tầng, nhà cửa
và con người, nhưng chưa đủ thiết bị.
b. Mức vốn đầu
tư:
- Đối với trung
tâm y tế cấp huyện: theo suất đầu tư và theo quy mô phù hợp khả năng cân đối
ngân sách.
- Đối với trạm
y tế xã, phường, thị trấn xây dựng mới: đầu tư tối đa 03 tỷ đồng/trạm trong
năm 2016. Trên cơ sở tỷ lệ lạm phát hàng năm, tỉnh sẽ cân đối tăng thêm định
mức đầu tư vào các năm sau.
- Đối với trạm
y tế xã, phường, thị trấn cải tạo, sửa chữa: đầu tư theo tổng mức đầu tư thực tế
nhưng không quá 70% chi phí xây dựng mới.
4. Đầu tư xây dựng
các trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp huyện, xã
a. Nguyên tắc, đối tượng đầu
tư:
- Đầu tư nhà
làm việc chính, nhà làm việc cơ quan Đảng, nhà ăn, nhà khách, nhà làm việc công
an, quân sự, nhà ở cho lực lượng thường trực bảo vệ biên giới (nếu có), thiết bị,
hàng rào, cổng, nhà xe, sân đường và thoát nước.
- Ưu tiên đầu
tư các huyện, xã, phường, thị trấn mới chia tách; trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp huyện, xã, phường, thị trấn bị xuống cấp nghiêm trọng, không an toàn
khi làm việc.
- Bố trí vốn
cho các dự án có trong quy hoạch, theo lộ trình đầu tư và có đủ thủ tục đầu tư.
- Ưu tiên bố
trí vốn cho các dự án đã hoàn thành nhưng còn thiếu vốn, các dự án chuyển tiếp.
b. Mức vốn đầu
tư:
- Đối với trụ sở
cơ quan Đảng, UBND cấp huyện: theo suất đầu tư và theo quy mô phù hợp khả năng cân
đối ngân sách.
- Đối với trụ sở
UBND xã, phường,
thị trấn: đầu tư theo lộ trình và mức vốn được duyệt. Mức vốn đầu tư được điều
chỉnh theo suất đầu tư được ban hành hàng năm.
5. Đầu tư xây dựng
các Trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện, xã
a. Nguyên tắc, đối
tượng đầu tư:
- Trung tâm văn
hóa thể thao cấp huyện: đầu tư khối nhà chính, nhà thi đấu đa năng, hàng rào,
sân đường.
- Các Trung tâm
văn hóa, thể thao xã, phường, thị trấn.
- Các dự án phải
trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đầy đủ thủ tục đầu tư.
- Chỉ bố trí vốn
đầu tư xây dựng và trang thiết bị cho các cơ sở chưa có trung tâm văn hóa, thể
thao.
b. Mức vốn đầu
tư:
- Trung tâm văn
hóa thể thao cấp huyện: theo suất đầu tư và theo quy mô phù hợp khả năng cân đối
ngân sách.
- Mức đầu tư tối
đa cho 01 Trung tâm văn hóa, thể thao xã, phường, thị trấn xây dựng
mới là 3 tỷ đồng/trung tâm trong năm 2016. Mức vốn đầu tư được điều chỉnh
theo suất đầu tư được ban hành hàng năm.
6. Đầu tư các
huyện, xã mới chia tách
a. Nguyên tắc, đối
tượng đầu tư:
- Các huyện, xã
nằm trong danh mục được chia tách phải có Nghị định của Chính phủ.
- Các dự án bố
trí vốn phải trong quy hoạch đã được duyệt và có đầy đủ thủ tục đầu tư.
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự
án hoàn thành nhưng còn thiếu vốn, các dự án chuyển tiếp.
b. Mức vốn đầu
tư:
- Đối với cấp
huyện áp dụng
theo
các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn
thu sử dụng đất), trừ tiêu chí: (1) Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh; (2) Thu
nội địa (không bao gồm các khoản thu từ sử dụng đất); (3) Các tiêu chí bổ sung.
- Đối với cấp
xã căn cứ trên: diện tích, dân số, tỷ lệ hộ nghèo, cơ sở hạ tầng thiết yếu của
các xã. Các xã chia tách sau được bố trí mức đầu tư cao hơn các xã đã chia tách
trước.
7. Đầu tư các xã
để đạt chuẩn nông thôn mới:
a. Nguyên tắc, đối
tượng đầu tư:
- Các xã dự kiến
đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020 được tỉnh phê duyệt.
- Các dự án phải
trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đầy đủ thủ tục đầu tư.
- Chỉ bố trí vốn
đầu tư các dự án thuộc tiêu chí chưa đạt.
b. Mức vốn đầu
tư:
- Tỉnh đầu tư
theo quy định của các văn bản có liên quan về định mức vốn do ngân sách cấp
theo từng lĩnh vực.
- Phần còn lại
là ngân sách huyện và nhân dân đóng góp.
8. Đầu tư có mục
tiêu cho các dự án cấp bách mà ngân sách huyện, thị xã, thành phố không cân đối được hoặc
cân đối được nhưng cần thiết phải đầu tư để thúc đẩy phát triển
a. Nguyên tắc, đối
tượng đầu tư:
- Các công
trình, dự án do huyện, thị xã, thành phố quản lý được lãnh đạo tỉnh yêu cầu
bố trí vốn đầu tư hàng năm.
- Dự án có
trong quy hoạch được phê duyệt và có đầy đủ thủ tục đầu tư.
b. Mức vốn đầu
tư:
- Không quá 50%
tổng mức đầu tư một dự án đối với các huyện, thị xã, thành phố có tỷ lệ điều
tiết về ngân sách tỉnh.
- Không quá 70%
tổng mức đầu tư một dự án đối với các huyện, thị xã, thành phố nhận hỗ trợ có mục
tiêu trong cân đối của ngân sách tỉnh.
- Ngoài ra, đối
với công trình bức xúc cần sự đầu tư của tỉnh để thúc đẩy phát triển
thì UBND tỉnh xem xét tỷ lệ hỗ trợ cụ thể.
9. Đầu tư các
chương trình, dự án khác
Trong giai đoạn 2016-2020 nếu phát
sinh nhu cầu đầu tư cần sử dụng vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định trên cơ sở cân đối được ngân sách và được sự đồng ý của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh
trước khi thực hiện./.