Nghị quyết 222/2009/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành
Số hiệu | 222/2009/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 04/12/2009 |
Ngày có hiệu lực | 14/12/2009 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký | Đỗ Tấn Minh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 222/2009/NQ-HĐND |
Mỹ Tho, ngày 04 tháng 12 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 và Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ
phí; Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Qua xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ trình số 118/TTr-UBND ngày 05 tháng
11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết quy định mức
thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang và Báo cáo thẩm tra số 240/BC-BKTNS ngày 26 tháng 11 năm 2009 của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:
1. Đối tượng áp dụng
Cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức có nhu cầu đăng ký, nộp hồ sơ giao đất, cho thuê đất và cấp quyền sử dụng đất hoặc cần phải thẩm định theo quy định và cả trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.
2. Đối tượng không thu phí
- Cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với người đang sử dụng đất ổn định theo quy định tại khoản 3, điều 4 Luật Đất đai năm 2003;
- Cấp đổi theo chủ trương của Nhà nước;
- Cấp đổi do điều chỉnh diện tích đất đối với trường hợp dân hiến đất để xây dựng các công trình công cộng, phúc lợi xã hội.
3. Mức thu phí
a) Đối với tổ chức
- Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
+ Đất có diện tích dưới 1 ha : không quá 500.000 đồng/hồ sơ;
+ Đất có diện tích từ 1 ha đến dưới 2 ha: không quá 1.000.000 đồng/hồ sơ;
+ Đất có diện tích từ 2 ha đến dưới 5 ha: không quá 2.000.000 đồng/hồ sơ;
+ Đất có diện tích từ 5 ha đến dưới 10 ha: không quá 3.000.000 đồng/hồ sơ;
+ Đất có diện tích từ 10 ha đến dưới 20 ha: không quá 4.000.000 đồng/hồ sơ;
+ Đất có diện tích từ 20 ha trở lên: không quá 5.000.000 đồng/hồ sơ.
- Sử dụng đất vào mục đích khác: không quá 150.000 đồng/hồ sơ.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân: không quá 50.000 đồng/hồ sơ.
c) Đối với trường hợp cấp lại, cấp đổi: không quá 20.000 đồng/hồ sơ.
4. Quản lý và sử dụng tiền thu phí
Đơn vị thu phí được để lại 30% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu phí theo quy định. Số tiền còn lại (70%) đơn vị thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức thu phù hợp với diện tích cụ thể cho từng loại đối tượng và hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Giao Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.