Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025) do tỉnh Hậu Giang ban hành
Số hiệu | 21/2020/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 04/12/2020 |
Ngày có hiệu lực | 14/12/2020 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký | Trần Văn Huyến |
Lĩnh vực | Đầu tư,Thương mại |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2020/NQ-HĐND |
Hậu Giang, ngày 04 tháng 12 năm 2020 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2021 - 2025)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 1957/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021 - 2025); Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang thống nhất đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2016 - 2020) với những nội dung chủ yếu sau:
Qua 05 năm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020, trong bối cảnh kinh tế cả nước còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, thiên tai, dịch bệnh diễn biến bất thường; đại dịch Covid-19 đã và đang tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế, xã hội, sản xuất kinh doanh và đời sống của Nhân dân còn nhiều khó khăn; đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng cao, nhưng nguồn lực còn rất hạn hẹp. Được sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương, sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị và cộng đồng doanh nghiệp, mặc dù còn một số tồn tại, hạn chế nhất định, nhưng nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội đã chuyển biến tích cực, phát triển đúng hướng trên các lĩnh vực, có 17/19 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch. Còn 02 chỉ tiêu chưa đạt là tốc độ tăng trưởng kinh tế và GRDP bình quân đầu người.
- Nền kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng, quy mô kinh tế được nâng lên. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng khu vực nông - lâm - ngư nghiệp. Công nghiệp tiếp tục tăng trưởng khá và từng bước khẳng định vai trò tạo động lực phát triển cho kinh tế tỉnh nhà. Dịch vụ phát triển ổn định, đời sống Nhân dân tiếp tục được cải thiện. Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển khá toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá; xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả quan trọng, lĩnh vực đô thị có nhiều chuyển biến tốt.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước phát triển, tạo ra diện mạo mới để đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội.
- Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, thu hút đầu tư tăng dần.
- Các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - xã hội có bước phát triển; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu chuyển biến tích cực. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công, giảm nghèo tích cực, an sinh phúc lợi xã hội được đảm bảo, quốc phòng - an ninh được giữ vững.
- Công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính chuyển biến tích cực, chất lượng thực thi công vụ, công chức được cải thiện,... Việc xây dựng chính quyền thân thiện gần dân, phục vụ Nhân dân được đẩy mạnh, hiệu lực và hiệu quả hoạt động nâng lên, hoạt động đối ngoại được tăng cường.
Bên cạnh những kết quả đạt được cũng còn những hạn chế yếu kém là:
- Mặc dù có những tiến bộ rõ rệt về kinh tế - xã hội, nhưng kết quả đạt được trong 05 năm qua chưa tương xứng với lợi thế, tiềm năng của tỉnh; chất lượng tăng trưởng kinh tế thấp và chưa ổn định, chưa bền vững, chủ yếu dựa trên cơ sở tăng vốn đầu tư toàn xã hội và nguồn lao động giá rẻ, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch chậm; năng suất lao động thấp. Hậu Giang vẫn là một địa phương có mức phát triển trung bình.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng trong tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ. Kết cấu hạ tầng nông thôn phát triển chậm, hạ tầng đô thị một số tiêu chí còn thấp so với qui định, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp còn yếu, chưa có quỹ đất sạch, hệ thống giao thông chưa hoàn thiện, chưa tạo được lợi thế trong thu hút đầu tư; hạ tầng công nghệ thông tin còn yếu.
- Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp so yêu cầu phát triển, chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu của Nhân dân.
- Thu nhập và đời sống Nhân dân tuy có cải thiện nhưng vẫn còn thấp, rất khó khăn, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số; giảm nghèo chưa bền vững.
- Tình hình tội phạm tuy có giảm về số vụ nhưng tăng về tính chất bạo lực, ý thức chấp hành luật giao thông của một bộ phận người dân còn yếu.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2021 - 2025) với những nội dung như sau:
1. Mục tiêu
Nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên công nghiệp, phát triển nông nghiệp bền vững; khuyến khích đầu tư lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường, giảm nghèo bền vững; xây dựng chính quyền điện tử; đảm bảo quốc phòng - an ninh; nâng cao đời sống Nhân dân; phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt khá.
2. Nhiệm vụ
a) Xây dựng thành công chính quyền điện tử, thân thiện, phục vụ người dân và doanh nghiệp; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng minh bạch, công khai, công bằng.
b) Tạo bước đột phá về công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo. Phát triển nông nghiệp an toàn theo chuỗi giá trị, nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng nông thôn mới gắn với đô thị hóa nông thôn, phát triển du lịch nông nghiệp và du lịch cộng đồng, nâng cao chất lượng dịch vụ; phát triển các đô thị xanh.
c) Tập trung đầu tư về kết cấu hạ tầng kết nối giữa các địa phương trong tỉnh và giữa tỉnh với hệ thống giao thông của khu vực.