Nghị quyết 206/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Lâm Đồng ban hành

Số hiệu 206/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2020
Ngày có hiệu lực 10/12/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Trần Đức Quận
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 206/NQ-HĐND

Lâm Đồng, ngày 10 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 17

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Tờ trình số 9761/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát

- Phát triển kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở giữ vững, đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược và cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh: Đến năm 2025 là tỉnh phát triển khá của cả nước; đến năm 2030 là tỉnh phát triển khá toàn diện của cả nước, tự cân đối ngân sách và có điều tiết nộp về ngân sách trung ương và đến năm 2045 trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.

- Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội; đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và đẩy mạnh khởi nghiệp.

- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đấu tranh phòng chống tham nhũng. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tổng sản phẩm trong nước (GRDP) (theo giá so sánh 2010) tăng 7% - 8%; trong đó, khu vực nông, lâm, thủy tăng 4,5% - 4,8%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 6,3% - 7,5%; khu vực dịch vụ tăng 10,2% - 10,5%.

- Cơ cấu kinh tế: Ngành nông, lâm, thủy chiếm 39,7% - 39,9%, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 19,2% - 19,3%, ngành dịch vụ chiếm 40,9% - 41%.

- GRDP bình quân đầu người khoảng 77,1 - 77,8 triệu đồng; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân từ 7% - 8%.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm khoảng 35,5% - 36% GRDP.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn là 9.300 tỷ đồng, tăng 5,56% so ước thực hiện năm 2020; trong đó thu từ thuế, phí, lệ phí là 5.540 tỷ đồng, tăng 6,5% so với ước thực hiện năm 2020.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 815 triệu USD, tăng 15,03% so với năm 2020.

 - Tổng lượt khách du lịch qua đăng ký lưu trú 4.015 ngàn lượt khách, tăng 10% so với năm 2020, trong đó khách quốc tế đạt 150 ngàn lượt khách, tăng 36% so với năm 2020.

2. Các chỉ tiêu xã hội:

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 73,2%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp bằng cấp, chứng chỉ chiếm 22%.

- Tỷ lệ thất nghiệp dưới 1,2%; trong đó, khu vực thành thị dưới 1,5%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1% - 1,5%, riêng đồng bào dân tộc giảm từ 2% - 3%.

- Có 8,1 bác sĩ/vạn dân; 21 giường bệnh/vạn dân ; 100% số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế; tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân: 91%.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1%.

- Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia: 81%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi hoàn thành chương trình trung học phổ thông và tương đương 80% - 82%.

- Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa 90,3%; tỷ lệ thôn, buôn, tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu thôn, buôn, tổ dân phố văn hóa 95%; tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới 96,4%; tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị 88%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa 98%.

3. Các chỉ tiêu môi trường:

[...]