HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
206/NQ-HĐND
|
Hòa
Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020 TỈNH HÒA BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 917/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình đến
năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Trên cơ sở Nghị quyết số
121/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 194/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình về kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, với các nội
dung chủ yếu sau:
Năm 2019, trong bối cảnh kinh tế cả
nước tiếp tục khởi sắc trên nhiều lĩnh vực, môi trường kinh doanh tiếp tục được
cải thiện, phát triển doanh nghiệp, thu hút khách quốc tế, đầu tư nước ngoài và
xuất khẩu đều đạt kết quả nổi bật; tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình
trong năm qua mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức. Song với sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của các ngành,
các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế -
xã hội của tỉnh tiếp tục có chuyển biến tích cực: Tốc độ
tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước đạt 9,05%; GRDP bình quân đầu người/năm đạt 58,9
triệu đồng; tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 4.000 tỷ đồng; trong năm có thêm 19 xã về đích nông thôn mới, nâng
tổng số xã về đích nông thôn mới là 82 xã (chiếm 42,9% tổng số xã),
trung bình mỗi xã đạt 15,01 tiêu chí; đời sống Nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ
nghèo toàn tỉnh giảm 3,38% (còn khoảng 11,36%); tỷ
lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,53%; văn hóa - xã hội có bước phát
triển; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc
phòng được bảo đảm.
Tuy nhiên, còn 03 chỉ tiêu không đạt
kế hoạch đề ra; sản xuất nông, lâm nghiệp còn gặp khó khăn khi dịch tả lợn Châu
Phi xuất hiện trên địa bàn tỉnh đã ảnh hưởng không nhỏ tới
sản xuất, tiêu dùng của người dân; việc hỗ trợ thúc đẩy phát triển ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong công tác khuyến công và
tư vấn phát triển công nghiệp còn hạn chế; hoạt động sản
xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn; công tác quản lý quy
hoạch, cấp phép xây dựng, quản lý xây dựng tại địa phương còn chưa chặt chẽ; đã
thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn, tiềm năng nhưng quá
trình chuẩn bị đầu tư còn chậm; công tác bảo vệ môi trường, quản lý chất thải,
công tác an toàn thực phẩm tại một số địa phương còn hạn chế. Tình hình tai nạn
thương tích (tai nạn đuối nước), xâm hại trẻ em còn xảy ra ở một số địa phương.
Chất lượng giáo dục vùng đặc biệt khó khăn còn hạn chế. Kết quả cải cách hành chính ở một số cơ quan, đơn vị
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; kết quả tinh giản biên chế chưa đi vào thực chất.
Một số loại tội phạm, vi phạm pháp luật còn diễn biến phức tạp nhất là các tội
phạm về trộm cắp tài sản, cố ý gây thương tích, xâm hại tình dục, tệ nạn cờ bạc,
số đề và ma túy, vi phạm trong lĩnh
vực môi trường.
Tình hình trên có nguyên nhân khách
quan là kinh tế thế giới và trong nước vẫn còn có những diễn biến phức tạp, thị
trường tiêu thụ khó khăn, một số văn bản quy phạm pháp luật vẫn còn chưa đồng bộ.
Bên cạnh đó nguyên nhân chủ quan là những hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý điều hành của một số cấp, ngành còn thiếu quyết liệt, chất lượng
công vụ một số ngành, địa phương chưa cao có tác động không nhỏ đến kết quả thực
hiện nhiệm vụ năm 2019.
Điều 2. Quyết định Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2020 với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Thực hiện hiệu quả các đột phá chiến
lược, cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của kinh tế tỉnh, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường đầu tư, quan
tâm phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp. Chú trọng thu hút, huy động các nguồn lực
để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật; quyết liệt thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh, đặc biệt là các công trình chào mừng Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ,
du lịch, nâng cao chất lượng phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn
mới. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa và
thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống
Nhân dân, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó hiệu quả
với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý Nhà nước; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại,
tố cáo. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc
phòng - an ninh. Tăng cường công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã
hội; thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tạo động lực mới cho phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. CÁC CHỈ TIÊU
CHỦ YẾU
1. Về
các chỉ tiêu kinh tế
1.1. Tăng trưởng kinh tế là 9,5%;
trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản
tăng 5%; công nghiệp - xây dựng tăng 12,9%; dịch vụ tăng 7,9%; thuế sản phẩm
tăng 7%.
1.2. GRDP bình quân đầu người 64 triệu
đồng.
1.3. Tổng đầu tư toàn xã hội 18.600 tỷ
đồng.
1.4. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt
5.000 tỷ đồng.
1.5. Giá trị xuất khẩu đạt 1.032 triệu
USD.
1.6. Số doanh nghiệp, hợp tác xã đăng
ký thành lập mới 550 doanh nghiệp, hợp tác xã (trong đó, có 500 doanh nghiệp
và 50 hợp tác xã).
1.7. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân cả
năm tăng dưới 5%.
1.8. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 25%.
1.9. Có thêm 5 xã về đích nông thôn mới;
số tiêu chí nông thôn mới trung bình trên 1 xã tăng 0,19 tiêu chí (đến hết
năm 2020 trung bình 1 xã đạt 15,2 tiêu chí).
2. Về
các chỉ tiêu xã hội
2.1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,8% (còn
khoảng 8,56%).
2.2. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội 59,26%.
2.3. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 56% (trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 22,6%).
2.4. Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc
gia 53,8%.
2.5. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng cân nặng giảm xuống dưới 15,5%
2.6. Số giường bệnh/1 vạn dân (không
tính giường trạm y tế xã): 26 giường; số bác sĩ/1 vạn dân: 8,6 bác sĩ.
2.7. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm
y tế 96%.
3. Về
các chỉ tiêu môi trường
3.1. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh 95%.
3.2. Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng được xử lý trong năm 2020 là 50%.
3.3. Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử
lý 95%.
3.4. Tỷ lệ chất thải rắn y tế xử lý đạt
98%.
3.5. Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 51%.
III. MỘT SỐ CÂN ĐỐI CHỦ YẾU
1. Lao động và việc làm
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
dự kiến trên 603.400 người, chiếm khoảng 70% quy mô dân số toàn tỉnh.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
có việc làm trong nền kinh tế dự kiến khoảng 565.617 người, chiếm khoảng 93,7%
lao động trong độ tuổi.
Cơ cấu lao động trong các ngành: Lao
động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 59,26%; Công nghiệp, xây dựng
chiếm 25,04%; Dịch vụ, thương mại chiếm 15,7%;
Giải quyết việc làm mới cho lao động
trong nước khoảng 16.000 người.
Tỷ lệ lao động thất nghiệp thành thị ở
mức 2,6%.
2. Cân đối thu, chi ngân sách nhà nước
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn là 5.000 tỷ đồng, tăng 1.000 tỷ đồng so với ước thực
hiện năm 2019. Tổng thu ngân sách địa phương là 12.996 tỷ đồng.
Tổng chi ngân sách địa phương là
12.996 tỷ đồng.
3. Cân đối vốn đầu tư phát triển
Năm 2020, dự báo tổng vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội khoảng 18.600 tỷ đồng, tăng 8% so với ước thực hiện năm 2019
và bằng khoảng 34% GRDP.
Nhu cầu vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước khoảng 4.021,59 tỷ đồng, trong đó: nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân
sách tỉnh 1.846,39 tỷ đồng; nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện các chương
trình mục tiêu 945,216 tỷ đồng; nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia 357,16
tỷ đồng; nguồn vốn nước ngoài (ODA) 793,322 tỷ đồng; vốn trái phiếu Chính phủ
79,5 tỷ đồng.
4. Cân đối xuất nhập khẩu
Năm 2020, tổng kim ngạch xuất, nhập
khẩu dự kiến đạt 1.907 triệu USD, trong đó xuất khẩu hàng
hóa, dịch vụ ước đạt 1.032 triệu USD, tăng 30% so với năm 2019; nhập khẩu ước đạt
875 triệu USD, tăng 24% so với năm 2019. Tỷ lệ nhập khẩu so với tổng kim ngạch
xuất khẩu 84,8%.
IV. MỘT SỐ NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Triển khai
thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương về chỉ đạo, điều hành phát
triển kinh tế - xã hội, góp phần cùng cả nước ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát
lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững
1.1. Tập trung theo dõi tình hình
phát triển kinh tế chung của cả nước, tổ chức chỉ đạo, điều hành có hiệu quả Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng và
Kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2020, tạo môi trường thuận lợi để phát triển
các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Huy động tối đa nguồn lực ngoài nhà nước
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; triển khai đồng bộ giải pháp phát triển mạnh
doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp.
1.2. Tổ chức, điều hành dự toán ngân
sách nhà nước năm 2020 linh hoạt, chủ động, chặt chẽ, đảm bảo đúng dự toán được
giao. Tăng cường công tác quản lý thu, khai thác hiệu quả nguồn thu, triển khai
các biện pháp chống thất thu; đôn đốc việc thu tiền sử dụng đất, tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản, tiền thuế tài nguyên,... tăng nguồn thu ngân sách địa
phương. Cơ cấu các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm, hiệu quả;
kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng các khoản chi tiêu ngân sách nhà
nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và an ninh
quốc phòng. Quản lý chặt chẽ các quỹ ngoài ngân sách, kiểm
tra, giám sát việc vay, sử dụng vốn vay, trả nợ vay.
Đẩy nhanh thủ tục hành chính đối với
các dự án bất động sản, để tạo nguồn thu từ đất. Tập trung rà soát lại quỹ đất;
thực hiện quy hoạch các khu vực có lợi thế thành đất dịch
vụ, thương mại, nhà ở. Kiên quyết thu hồi đất đối với các dự án đã được giao đất
nhưng không hoặc chậm triển khai thực hiện để giao cho các nhà đầu tư có tiềm
năng.
1.3. Kịp thời
triển khai các chính sách tiền tệ, lãi suất, tăng trưởng tín dụng theo chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế bền vững. Thúc đẩy mở rộng tín dụng, đa dạng các hình thức huy động vốn, phấn đấu huy động vốn tăng từ 15% trở lên, dư nợ
tín dụng tăng từ 14% trở lên so với năm 2019. Chủ động,
linh hoạt xử lý các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính
sách tạo thuận lợi cho các tổ chức kinh tế tiếp cận nguồn
vốn tín dụng, để mở rộng sản xuất
kinh doanh, đi đôi với bảo đảm an toàn hệ thống và quyền lợi người gửi tiền.
2. Đẩy mạnh thực
hiện 3 đột phá chiến lược
2.1. Kịp thời triển khai đồng bộ các
cơ chế, chính sách phát triển kinh tế thị trường của Nhà nước. Tổ chức thực hiện
có hiệu quả các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, trong đó trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất
lượng công vụ, lấy chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân và doanh nghiệp là
tiêu chí đánh giá.
2.2. Tập trung triển khai thực hiện
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hòa Bình đến năm 2020; trong đó năm 2020 phấn
đấu nâng cấp thành phố Hòa Bình lên đô thị loại II, vùng thị trấn Lương Sơn và thị trấn Mai Châu lên đô thị loại IV, nâng tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 25%.
Tăng cường huy động các nguồn lực để
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên đầu tư phát triển
vùng động lực, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông liên vùng, giao thông nông
thôn; hạ tầng khu, cụm công nghiệp, đô thị, khu, điểm du lịch quốc gia; từng bước
đầu tư kiên cố hóa các đập thủy lợi, hệ thống kênh mương chính đảm bảo nhu cầu
nước cho sản xuất nông nghiệp; cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện và phát
triển hạ tầng và không gian nông thôn. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
tham gia xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng bằng các hình thức phù hợp, giảm
tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của
các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đẩy mạnh công tác phân luồng, liên thông,
liên kết đồng bộ giữa đào tạo với giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Phấn
đấu đến cuối năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56%,
trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 22,6%. Tiếp tục thí điểm đổi mới
các tuyển chọn lãnh đạo, quản lý các cấp.
3. Tiếp tục thực
hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng
tăng trưởng, khai thác tốt tiềm năng lợi thế của tỉnh
3.1. Tập trung nguồn lực phát triển
nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, du lịch có hàm lượng khoa học -
công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
sinh thái; ưu tiên đầu tư phát triển
vùng kinh tế động lực; thu hút đầu tư có chất lượng, có trọng điểm; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2020 phấn đấu đạt 9,5%; giải quyết hài hòa mối
quan hệ giữa tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
3.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; Đề án cơ cấu lại đầu tư công
giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018. Đẩy mạnh thực hiện Chương
trình hành động số 13-CTr/TU ngày 19/7/2017 của Tỉnh ủy về
thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ
trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ
công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
Thực hiện nghiêm các quy định về đấu thầu, bảo đảm thực
chất, công khai, minh bạch; đẩy mạnh áp dụng đấu thầu qua
mạng, đảm bảo tỷ lệ đấu thầu qua mạng theo hình thức chào hàng cạnh tranh, đấu
thầu rộng rãi theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Kiểm soát chặt chẽ, xử lý hiệu
quả nợ xấu gắn với việc triển khai các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn nợ xấu mới phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng của
các tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn hệ thống, bảo đảm tỷ
lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng dư nợ.
3.4. Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ
cấu các ngành, lĩnh vực, thúc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy
chuyển dịch nội ngành theo hướng tăng nhanh tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng
và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản.
3.4.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng tổ
chức lại sản xuất, tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong nông nghiệp, tạo ra các vùng sản xuất lớn, các chuỗi
cung ứng sản phẩm an toàn từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản, thực
phẩm. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm có
giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu và môi trường sinh
thái, phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương. Phát triển chăn nuôi theo
hướng tập trung, bền vững, phù hợp với nhu cầu thị trường;
duy trì và phát triển chăn nuôi nông hộ theo phương thức chăn nuôi hữu cơ, sinh
thái; kiểm soát, phòng ngừa dịch bệnh, đảm bảo an toàn dịch bệnh vật nuôi. Phát
triển thủy sản theo hướng bền vững, bảo vệ, phục hồi nguồn lợi thủy sản gắn với bảo vệ hệ sinh thái và môi trường nước. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Khuyến khích áp dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học; nhân rộng các mô
hình sản xuất hiệu quả, liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị, bảo đảm an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu
chí của các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới. Tập trung huy động các nguồn lực của
địa phương, lồng ghép với các nguồn vốn của Trung ương và các nguồn xã hội hóa
để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng nông thôn mới, đặc biệt ưu tiên cho huyện
Lạc Thủy và những xã về đích nông thôn mới ngay từ đầu
năm 2020, phấn đấu hoàn thành trước 01 năm thực hiện nhiệm vụ Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
3.4.2. Tiếp tục tập trung thực hiện
các giải pháp đưa công nghiệp trở thành khâu đột phá để thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu giá trị sản xuất công
nghiệp năm 2020 đạt 43.007 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2019. Tập trung phát
triển ngành công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo... theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh, nhất là các sản phẩm có lợi thế của tỉnh.
Tăng cường công tác khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp; thúc đẩy sự
phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa bàn nông thôn. Tập
trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật các
khu, cụm công nghiệp, quan tâm đầu tư kết nối hạ tầng
ngoài hàng rào khu, cụm công nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà
đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.
Tăng cường tiếp xúc, nắm bắt và tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là khó khăn về vốn, mặt bằng và đổi mới mới
công nghệ, đầu tư chiều sâu để tăng năng lực sản xuất của ngành công nghiệp, đẩy
mạnh sản xuất kinh doanh.
3.4.3. Đẩy mạnh các hoạt động liên
quan đến xúc tiến thương mại với các hoạt động chủ yếu như: tổ chức hội chợ,
triển lãm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp vùng Tây Bắc và các hội chợ thương
mại trên địa bàn các huyện...
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các
giải pháp bình ổn thị trường nhằm bảo đảm ổn định thị trường giá cả. Nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thị trường, tích cực ngăn ngừa buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Nâng cao chất lượng thực
hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ
và doanh thu dịch vụ đạt 37.680 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2019.
Tận dụng tối đa các lợi thế từ các Hiệp
định thương mại tự do (AHKFTA, EVFTA,...) mở rộng thị trường để đẩy mạnh xuất
khẩu, nhất là các mặt hàng có giá trị gia tăng cao. Đa dạng hóa thị trường xuất
khẩu, khai thác tốt thị trường nội địa. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu tăng 30%,
kim ngạch nhập khẩu tăng 37,8% so với năm 2019.
Tập trung ưu tiên phát triển dịch vụ
du lịch. Huy động các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng du
lịch nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh du lịch của tỉnh. Tăng cường
hoạt động quảng bá du lịch tại các thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng
để nâng cao hình ảnh du lịch tỉnh Hòa Bình, tạo sự liên kết chặt chẽ với các công ty du lịch, công ty lữ hành để hình thành và duy trì các
tour, tuyến, điểm du lịch; tích cực tuyên truyền về văn hóa, con người cũng như
du lịch tỉnh Hòa Bình trên "Cổng du lịch thông minh tỉnh Hòa Bình". Tập
trung, ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, sự kiện,
nghỉ dưỡng, tâm linh,... thành sản phẩm du lịch chủ lực của
tỉnh nhằm thu hút du khách, tăng độ dài lưu trú và mức
chi tiêu của du khách. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch sinh thái, khai
thác vùng hồ sông Đà gắn với phát triển du lịch đường thủy, du lịch sinh thái,
du lịch nông nghiệp và các loại hình du lịch thân thiện với môi trường.
3.5. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2018 của Chính phủ; Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 02/1/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế
hoạch tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình năm
2019 và định hướng đến năm 2021. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ điều kiện kinh
doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của các quy định về điều
kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh, yêu cầu giấy tờ, thủ tục
trái quy định của pháp luật.
Phấn đấu cải thiện vị trí xếp hạng chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách
hành chính và chỉ số chất lượng quản trị và dịch vụ hành chính công (PAPI) nhằm
tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, để các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát triển.
4. Phát triển
kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa,... Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Triển khai thực hiện Nghị quyết số
10-NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Chương
trình hành động số 16-CTr/TU ngày 08/11/2017 của Tỉnh ủy Hòa Bình về thực hiện
các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XII, trong đó tập trung vào các nhiệm
vụ trọng tâm sau: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới
và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản
lý. Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ mới,
nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích
các hộ kinh doanh đủ điều kiện chuyển sang hoạt động theo
mô hình doanh nghiệp.
5. Phát triển
kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực: văn hóa, xã hội,
bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân
5.1. Lao động, việc làm; phát triển hệ
thống an sinh xã hội
Tăng cường công tác tuyên truyền các
chính sách về lao động, việc làm; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện
các quy định về tiền lương, BHXH, BHTN, an toàn lao động.
Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động;
tiếp tục đa dạng hóa các kênh giới thiệu và giải quyết việc làm, kết nối cung cầu
lao động thông qua các hoạt động sàn giao dịch việc làm, phiên giao dịch việc
làm, ngày hội nghề nghiệp. Gắn hoạt động đào tạo nghề với giải quyết việc làm
thông qua các trường nghề, trung tâm giáo dục nghề. Phấn đấu đến cuối năm 2020,
giải quyết việc làm mới cho 16.000 lượt lao động trong nước. Đẩy mạnh công tác
xuất khẩu lao động. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với
doanh nghiệp; huy động các doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp. Phấn đấu
đến cuối năm 2020, tuyển sinh đào tạo nghề khoảng 15.500 chỉ tiêu.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các
chính sách góp phần hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên
trong cuộc sống. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo, không để tái nghèo, tạo
điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận một cách tốt nhất
các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm cải thiện, nâng cao mức sống, điều kiện sống và
chất lượng cuộc sống cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đảm bảo giảm
nghèo bền vững. Phấn đấu đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 8,56%, hộ cận
nghèo giảm còn 11% tổng số hộ dân toàn tỉnh.
Tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ
chính sách đối với người có công; đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn”, “Xã, phường, thị trấn làm tốt
công tác thương binh, liệt sỹ, người có công”.Tăng cường công tác quản lý Nhà
nước trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Tiếp tục thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách trợ giúp xã hội,
chính sách ưu đãi các đối tượng yếu thế trong xã hội.
Tiếp tục vận động người dân tham gia
bảo hiểm xã hội, đôn đốc, đôn đốc các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Phấn đấu số người tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc đến hết năm 2020 là 80.623 người.
5.2. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe Nhân dân
Tiếp tục triển khai các giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và năng lực dự đoán trong y tế dự
phòng. Thực hiện phân tuyến kỹ thuật theo hướng mở rộng dịch vụ kỹ thuật y tế,
đặc biệt là tuyến huyện, xã nhằm tạo điều kiện cho người bệnh tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng ở nơi gần nhất. Chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để
các dịch bệnh lớn xảy ra, thực hiện tốt công tác giám sát dịch tễ, phát hiện sớm,
kịp thời bao vây dập dịch không để bùng phát thành dịch lớn.
Tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo bác
sỹ, dược sỹ đại học tuyến cơ sở giai đoạn 2010-2020, chính sách thu hút bác sỹ
chính quy mới ra trường về công tác tại tỉnh Hòa Bình
giai đoạn 2016-2020. Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng
tới sự hài lòng của người bệnh.
Thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ
người dân tham gia BHYT, đặc biệt mở rộng đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia
đình. Đồng thời triển khai tốt chính sách BHYT và các
chính sách khác về hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới
6 tuổi, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó khăn và các đối tượng
dễ bị tổn thương.
5.3. Phát triển giáo dục, đào tạo
Tiếp tục rà soát, quy hoạch mạng lưới
trường, lớp học gắn với điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông. Xây dựng mỗi cấp học 01 trường chất lượng cao
và nhân rộng toàn ngành vào những năm học tiếp theo.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học. Thực hiện
đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong
giáo dục phổ thông. Chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông mới. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục; chú trọng phát triển, nâng cao trình độ tiếng Anh trong
nhà trường; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý
giáo dục.Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục; đảm bảo đội ngũ giáo viên các cấp từ quy mô đến chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng mới,
mở rộng mạng lưới trường lớp theo quy hoạch; tăng cường cơ sở vật chất, nâng cấp
trang thiết bị, đồ dùng dạy học, hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở vật chất
rèn luyện thể lực và giáo dục kỹ năng sống đảm bảo chất lượng dạy và học, đáp ứng
yêu cầu chương trình giáo dục nói chung và yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông nói riêng.
5.4. Phát triển văn hóa
Tập trung xây dựng con người tỉnh Hòa
Bình về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc trong môi
trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, từng bước cải thiện, nâng cao giá
trị đạo đức xã hội, đồng thời mang nét đặc trưng của văn hóa các dân tộc thiểu
số.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” và phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Tập trung đầu tư những công trình văn
hóa trọng điểm mang tính biểu trưng và có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân; nâng cao hiệu quả các thiết chế
văn hóa. Tăng cường huy động các nguồn lực để bảo tồn,
tôn tạo và phát huy các giá trị của hệ thống di tích trong
tỉnh; xây dựng các di tích trở thành các điểm đến du lịch
thu hút khách tham quan. Chú trọng quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, gắn kết
với hoạt động du lịch.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể
dục thể thao, mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào thể thao quần chúng; tiếp
tục thực hiện phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”
gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới; quan tâm đào tạo,
bồi dưỡng huấn luyện các vận động
viên tham gia các giải thể thao thành tích cao nhằm góp phần từng bước nâng cao
thể chất của con người. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho thể dục, thể thao
nói chung và thể thao thành tích cao nói riêng. Tiếp tục tổ chức triển khai thi
hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Duy trì và hướng dẫn nhân rộng mô hình
phòng, chống bạo lực gia đình đến các xã, phường, thị trấn.
5.5. Công tác dân tộc, tôn giáo
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách của Đảng, nhà nước về chính sách tôn giáo, dân tộc. Thường xuyên theo
dõi, nắm bắt tình hình hoạt động tôn giáo trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường
hợp lợi dụng tự do tôn giáo, tín ngưỡng, các vấn đề về văn hóa,... để chống phá
chế độ. Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án để đầu tư kết cấu hạ tầng,
phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng
bào dân tộc, ưu tiên cho các hộ thuộc diện nghèo. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cho đồng bào dân tộc để chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nhanh, bền vững. Phát triển văn hóa, giáo dục, nâng cao trình độ
dân trí cho đồng bào các dân tộc.
6. Tăng cường
công tác bảo vệ môi trường, chú trọng hiệu quả phát triển, hướng tới phát triển
kinh tế xanh, góp phần thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế và thực hiện phát triển
bền vững
Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý và
tăng cường công tác quản lý về lĩnh vực tài nguyên môi trường, bảo đảm sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên phục vụ yêu cầu phát triển bền vững. Tăng cường quản lý
khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Tiếp tục đưa công tác quản lý đất
đai ngày càng đi vào trật tự, kỷ cương, nề nếp.
Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục và phổ biến pháp luật về lĩnh vực môi trường. Tiếp tục kiểm tra, giám sát môi trường theo kế
hoạch; chú trọng kiểm tra các nguồn có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
Quản lý chặt chẽ hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, không để
xảy ra các hiện tượng gây ô nhiễm môi trường. Đẩy nhanh tiến độ các dự án xử
lý, giảm thiểu tác độc ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh; tập trung xử lý
rác thải đô thị, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng tránh thiên tai. Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện
tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc đóng cửa rừng tự nhiên. Thực hiện tốt kế hoạch trồng rừng mới hằng năm; phát triển diện tích rừng hiện có và quỹ đất được
quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp để tăng độ che phủ rừng, trong đó năm 2020
là trên 51%.
7. Tăng cường,
nâng cao hiệu quả công tác thanh tranh, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí
Thực hiện nghiêm việc ngăn chặn, đẩy
lùi suy thái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ theo tinh thần của Nghị quyết Trung ương 4
khóa XI, XII. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham
nhũng, lãng phí; tăng cường thanh tra, kiểm tra, nhất là các lĩnh vực dễ phát
sinh tiêu cực và xử lý nghiêm các vi phạm. Kiên quyết xử lý, khắc phục tình trạng
“tham nhũng vặt”, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân
và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong các lĩnh vực.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị
số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày
23/11/2012 của Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Thực hiện đồng bộ
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân
của người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải
quyết phản ánh, kiến nghị của người
dân, doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu
nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
8. Đổi mới, cơ
cấu lại khu vực sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; xây
dựng Chính quyền điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp
Triển khai thực hiện Kế hoạch số
129-KH/TU, ngày 06/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết
số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
“tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển
khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy nhanh việc xây dựng
Đề án và ban hành quy định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy
trình, thủ tục hành chính, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho
người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện các dịch vụ
công; cơ chế một cửa, một cửa liên thông qua phần mềm điện
tử một cửa tại Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; đẩy mạnh
cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 thực hiện trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục cải thiện chỉ số hiệu quả quản trị và hành
chính công (PAPI), chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) so với cùng kỳ năm
trước.
Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề
nghiệp viên chức; tiếp tục thực hiện hiệu quả, thực chất Kế hoạch tinh giản biên chế theo đúng lộ trình đã đề ra. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động, phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai,
minh bạch, thuận lợi của người dân, doanh nghiệp; xử lý nghiêm các hành vi tiêu
cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Nâng cao trách nhiệm
người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương
hành chính, chất lượng công vụ của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.
9. Tăng cường quốc
phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
9.1. Quốc phòng, an ninh
Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân vững chắc gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân đảm bảo xử lý
kịp thời, hiệu quả các tình huống xảy ra. Thường xuyên tổ chức luyện tập, diễn
tập; giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo
đúng phương án, kế hoạch đề ra. Duy trì trạng thái sẵn
sàng chiến đấu ở các cấp. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ đối ở cả 3 cấp. Thực
hiện tốt quy trình tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2020; hoàn thành
100% chỉ tiêu tuyển quân, nâng cao chất lượng công dân nhập
ngũ.
Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, chủ động phòng ngừa và
ngăn chặn kịp thời những âm mưu “diễn biến hòa bình”
của các thế lực thù địch, phần tử xấu, nhất là trên lĩnh
vực an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo, dân tộc, an ninh mạng..., tạo môi trường
thuận lợi phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Tiếp tục
làm tốt công tác bảo vệ an ninh trật tự, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn, chủ động trong mọi tình
huống, không để trở thành “điểm nóng”. Triển khai các biện pháp phòng ngừa, đấu
tranh trấn áp các loại tội phạm theo chương trình, kế hoạch;
nâng cao tỷ lệ khám phá các loại tội phạm; tăng cường thực hiện các chương
trình, đề án quốc gia về phòng chống tội phạm, đặc biệt là tội phạm ma túy, tội
phạm xâm hại trẻ em. Chủ động xây dựng các phương án, kế
hoạch bảo vệ các mục tiêu, các sự kiện quan trọng, hoạt động của các đồng chí
lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách quốc tế đến thăm, làm việc tại tỉnh Hòa
Bình. Tăng cường các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm an toàn giao thông, hành lang lộ
giới, kéo giảm tai nạn giao thông ở cả 3 tiêu chí.
9.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động
đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế
Tăng cường tiếp xúc và làm việc với
các tổ chức quốc tế, đẩy mạnh công tác đối ngoại nhân
dân; kêu gọi, vận động và quản lý chặt chẽ các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài viện trợ vào tỉnh. Tăng cường
ngoại giao kinh tế với nhiều hoạt động quảng bá hàng hóa, xúc tiến thương mại,
đầu tư và du lịch; tranh thủ tối đa hợp tác quốc tế và
các nguồn lực bên ngoài để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
10. Tăng cường
công tác thông tin truyền thông
Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng
thuận xã hội, nhất là trong phát triển kinh tế - xã hội; đấu tranh chống lại
các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc Quy định việc phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí của các cơ quan hành chính nhà nước. Chủ động cung cấp thông tin, nhất là
tình hình kinh tế - xã hội, các cơ chế, chính sách mới cho cơ quan thông tấn,
báo chí đảm bảo đầy đủ, kịp thời đặc biệt là các vấn đề được dư luận, xã hội
quan tâm.
Tiếp tục nâng cao chất lượng, nội
dung chương trình và phát sóng tới vùng sâu, vùng xa, tăng thời lượng phát
thanh và truyền hình tiếng dân tộc bảo đảm cho người dân, đặc biệt là các đối
tượng chính sách xã hội người nghèo được tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản,
thiết yếu như: phát thanh, truyền hình, viễn thông,... với chất lượng cao.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình
thực hiện, có vướng mắc, phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của
pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVI, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2019
và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh (CT, các PCT);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐ Văn phòng HĐND tỉnh;
- TT tin học và Công báo VP UBND
tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH (11).
|
CHỦ TỊCH
Trần Đăng Ninh
|