Nghị quyết 206/NQ-HĐND năm 2019 về phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 tỉnh Hòa Bình

Số hiệu 206/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2019
Ngày có hiệu lực 10/12/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hòa Bình
Người ký Trần Đăng Ninh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 206/NQ-HĐND

Hòa Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020 TỈNH HÒA BÌNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 917/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;

Trên cơ sở Nghị quyết số 121/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;

Xét Tờ trình số 194/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2019 của y ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, với các nội dung chủ yếu sau:

Năm 2019, trong bối cảnh kinh tế cả nước tiếp tục khởi sắc trên nhiều lĩnh vực, môi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện, phát triển doanh nghiệp, thu hút khách quốc tế, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu đều đạt kết quả nổi bật; tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình trong năm qua mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức. Song với sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội của tnh tiếp tục có chuyển biến tích cực: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước đạt 9,05%; GRDP bình quân đầu người/năm đạt 58,9 triệu đồng; tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 4.000 tỷ đồng; trong năm cthêm 19 xã về đích nông thôn mới, nâng tổng số xã về đích nông thôn mới là 82 xã (chiếm 42,9% tổng số xã), trung bình mỗi xã đạt 15,01 tiêu chí; đời sống Nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 3,38% (còn khoảng 11,36%); tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,53%; văn hóa - xã hội có bước phát triển; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng được bảo đảm.

Tuy nhiên, còn 03 chỉ tiêu không đạt kế hoạch đề ra; sản xuất nông, lâm nghiệp còn gặp khó khăn khi dịch tả lợn Châu Phi xuất hiện trên địa bàn tỉnh đã ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất, tiêu dùng của người dân; việc hỗ trợ thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong công tác khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp còn hạn chế; hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn; công tác quản lý quy hoạch, cấp phép xây dựng, quản lý xây dựng tại địa phương còn chưa chặt chẽ; đã thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn, tiềm năng nhưng quá trình chuẩn bị đầu tư còn chậm; công tác bảo vệ môi trường, quản lý chất thải, công tác an toàn thực phẩm tại một số địa phương còn hạn chế. Tình hình tai nạn thương tích (tai nạn đuối nước), xâm hại trẻ em còn xảy ra ở một số địa phương. Chất lượng giáo dục vùng đặc biệt khó khăn còn hạn chế. Kết quả cải cách hành chính ở một số cơ quan, đơn vị vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; kết quả tinh giản biên chế chưa đi vào thực chất. Một số loại tội phạm, vi phạm pháp luật còn diễn biến phức tạp nhất là các tội phạm về trộm cắp tài sản, cố ý gây thương tích, xâm hại tình dục, tệ nạn cờ bạc, số đề và ma túy, vi phạm trong lĩnh vực môi trường.

Tình hình trên có nguyên nhân khách quan là kinh tế thế giới và trong nước vẫn còn có những diễn biến phức tạp, thị trường tiêu thụ khó khăn, một số văn bản quy phạm pháp luật vẫn còn chưa đồng bộ. Bên cạnh đó nguyên nhân chủ quan là những hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành của một số cấp, ngành còn thiếu quyết liệt, chất lượng công vụ một số ngành, địa phương chưa cao có tác động không nhỏ đến kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2019.

Điều 2. Quyết định Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Thực hiện hiệu quả các đột phá chiến lược, cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của kinh tế tỉnh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường đầu tư, quan tâm phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp. Chú trọng thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật; quyết liệt thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh, đặc biệt là các công trình chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ, du lịch, nâng cao chất lượng phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa và thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống Nhân dân, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả qun lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý Nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Tăng cường công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội; thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tạo động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Về các chỉ tiêu kinh tế

1.1. Tăng trưởng kinh tế là 9,5%; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 5%; công nghiệp - xây dựng tăng 12,9%; dịch vụ tăng 7,9%; thuế sản phẩm tăng 7%.

1.2. GRDP bình quân đầu người 64 triệu đồng.

1.3. Tổng đầu tư toàn xã hội 18.600 tỷ đồng.

1.4. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 5.000 tỷ đồng.

1.5. Giá trị xuất khẩu đạt 1.032 triệu USD.

1.6. Số doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký thành lập mới 550 doanh nghiệp, hợp tác xã (trong đó, có 500 doanh nghiệp và 50 hợp tác xã).

1.7. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân cả năm tăng dưới 5%.

1.8. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 25%.

1.9. Có thêm 5 xã về đích nông thôn mới; số tiêu chí nông thôn mới trung bình trên 1 xã tăng 0,19 tiêu chí (đến hết năm 2020 trung bình 1 xã đạt 15,2 tiêu ch).

2. Về các chỉ tiêu xã hội

[...]