HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2013/NQ-HĐND
|
Bến Tre, ngày 06
tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng
01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Sau khi nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày Tờ trình
số 5848/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2013 về việc thông qua quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Thông qua nhiệm
vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu
như sau:
1. Phạm vi và ranh giới lập quy hoạch xây dựng vùng
tỉnh: Bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính của tỉnh Bến Tre.
2. Tỷ lệ đô thị hoá trong vùng theo các giai đoạn
phát triển:
a) Năm 2015: Đạt khoảng 23-25%;
b) Năm 2020: Đạt khoảng 28-30%;
c) Năm 2030: Đạt khoảng 35-37%.
3. Dự báo quy mô dân số toàn tỉnh qua các giai đoạn:
a) Năm 2015: 1.288.000-1.400.000 người;
b) Năm 2020: 1.315.000-1.550.000 người;
c) Năm 2030: 1.450.000-1.770.000 người.
4. Tổ chức không gian vùng:
- Phân bố các vùng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp của tỉnh đã được phê
duyệt.
- Tổ chức vùng đô thị gồm đô thị trung tâm vùng là
thành phố Bến Tre, đô thị trung tâm các tiểu vùng, các đô thị mới và đô thị
chuyên ngành phù hợp với Kết luận số 40-KL/TU ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh
uỷ khoá VIII về đẩy mạnh phát triển đô thị tỉnh Bến Tre đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020; định hướng phát triển các điểm dân cư nông thôn gắn với vùng sản
xuất, các làng nghề truyền thống phù hợp phong tục tập quán, đặc điểm tự nhiên
của vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và vùng tỉnh Bến Tre nói riêng.
5. Các yêu cầu nghiên cứu tổ chức hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi vùng:
a) Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng: Xác định cốt khống
chế xây dựng từng khu vực, các trục giao thông chính của đô thị theo từng giai
đoạn phát triển, đề xuất các giải pháp về thoát nước mưa;
b) Giao thông: Xác định hệ thống giao thông đối ngoại
cấp vùng gắn kết với hệ thống giao thông vùng đồng bằng sông Cửu Long; nghiên cứu
phương án vị trí và hướng tuyến xây dựng cầu Rạch Miễu 2; xác định hệ thống đầu
mối giao thông, hệ thống cảng; đề xuất các tuyến giao thông nội vùng; nghiên cứu
hệ thống giao thông đô thị và nông thôn trên cơ sở quy hoạch phát triển giao
thông tỉnh đã được phê duyệt;
c) Cấp nước: Xác định nguồn nước trong vùng, các chỉ
tiêu và tiêu chuẩn áp dụng; dự báo tổng hợp các nhu cầu dùng nước, các giải
pháp cấp nước, quy mô các công trình đầu mối phù hợp với đồ án quy hoạch cấp nước
vùng tỉnh đang triển khai lập quy hoạch;
d) Thuỷ lợi: Cập nhật các dự án thuỷ lợi trên địa
bàn tỉnh, đặc biệt là dự án ngọt hoá vùng Bắc Bến Tre; đề xuất các giải pháp ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, giải pháp tưới tiêu, giải pháp kiểm
soát lũ, giải pháp tiêu úng phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương;
đ) Cấp điện: Dự báo nhu cầu sử dụng điện, công suất,
nhu cầu phụ tải; xác định nguồn cấp điện, các giải pháp cấp điện, chỉ tiêu và
tiêu chuẩn cấp điện, vị trí và quy mô nhà máy, trạm biến áp, các hành lang tải
điện và mạng lưới phân phối chính gắn kết với mạng lưới quốc gia; đề xuất giải
pháp cấp điện từ các nguồn năng lượng sạch;
e) Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa
trang: Dự báo tổng khối lượng nước thải, chất thải rắn, nhu cầu đất nghĩa
trang; xác định vị trí và quy mô công trình xử lý chất thải rắn, gắn kết quy hoạch
các khu xử lý chất thải rắn cho vùng đồng bằng sông Cửu Long đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; xác định vị trí, quy mô các khu nghĩa trang;
g) Hạ tầng xã hội: Phát triển cân bằng giữa đô thị
và nông thôn, phát triển các dự án chiến lược, trọng điểm có sức lan toả và hỗ
trợ các vùng khác phát triển. Xây dựng các trung tâm chuyên ngành, trung tâm
giáo dục đào tạo, giải trí, văn hoá, thể dục thể thao, dịch vụ y tế cấp vùng;
Điều 2. Thông qua quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Phân bố hệ thống đô thị và điểm dân cư nông
thôn:
a) Định hướng phát triển hệ thống đô thị:
- Năm 2015 toàn tỉnh có 17 đô thị gồm: 1 đô thị loại
III (thành phố Bến Tre), 3 đô thị loại IV (Mỏ Cày, Ba Tri và Bình Đại), 7 đô thị
loại V hiện có (Giồng Trôm, Thạnh Phú, Chợ Lách, Châu Thành, Phước Mỹ Trung,
Tiên Thuỷ và Tiệm Tôm) và 6 đô thị loại V thành lập mới (Vĩnh Thành, Hương Mỹ,
Giao Thạnh, Lộc Thuận, Mỹ Thạnh (Giồng Trôm), Tân Xuân).
- Năm 2020 toàn
tỉnh có 32 đô thị gồm: 1 đô thị loại II (thành phố Bến Tre), 3 đô thị loại IV
(Mỏ Cày, Ba Tri, Bình Đại), 13 đô thị loại V (Giồng Trôm, Thạnh Phú, Chợ Lách,
Châu Thành, Phước Mỹ Trung, Tiên Thuỷ, Tiệm Tôm, Vĩnh Thành, Hương Mỹ, Giao Thạnh,
Lộc Thuận, Mỹ Thạnh (Giồng Trôm), Tân Xuân) và 15 đô thị loại V hình thành mới
từ các trung tâm xã (Tân Thạch, Tân Phú, An Hoá, đô thị Giao Long, Phú Phụng,
An Thạnh (Mỏ Cày Nam), An Định, Nhuận Phú Tân, Tân Thành Bình, Tân Phong, Châu
Hưng, Thới Thuận, Mỹ Chánh, An Ngãi Trung, Phước Long).
- Năm 2030 toàn tỉnh có 37 đô thị gồm: 32 đô thị
phát triển trong giai đoạn đến năm 2020, trong đó Chợ Lách phát triển thành đô
thị loại IV và 05 đô thị loại V phát triển mới từ trung tâm xã: An Hiệp (Châu
Thành), Phú Túc, Châu Hoà, Định Thuỷ, Thanh Tân.
b) Định hướng phát triển các điểm dân cư nông thôn:
Định hướng phát triển các điểm dân cư nông thôn
trên cơ sở triệt để tận dụng các điểm dân cư hiện hữu, khai thác tối đa điều kiện
tự nhiên, tiết kiệm và hạn chế tối đa sử dụng đất canh tác, cải tạo chỉnh trang
kết hợp xây dựng mới, bảo vệ môi trường bền vững.
2. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a) Giao thông: Kết hợp giữa quy hoạch chuyên ngành
giao thông cùng với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh. Thống nhất phương án xây dựng
cầu Rạch Miễu 2 nhằm giảm tải cho quốc lộ 60 hiện hữu; xây dựng các tuyến tránh
quốc lộ khi đi qua các đô thị; xây dựng tuyến đường hành lang ven biển nhằm
khai thác thế mạnh và phát triển kinh tế khu vực ven biển; nâng cấp mở rộng các
tuyến đường tỉnh, đường huyện hiện hữu; từng bước đầu tư xây dựng các tuyến đường
tỉnh theo quy hoạch nhằm kết nối với mạng lưới giao thông quốc gia;
b) Cấp nước: Các nhà máy nước sẽ có 2
hệ thống tạo nguồn nước thô cùng hoạt động như sau:
- Nguồn cấp nước thô chính (thứ nhất) là nguồn lấy
từ phía thượng nguồn sông Tiền và sông Ba Lai tại khu vực Châu Thành và Chợ
Lách chuyển tải nước thô về cấp cho các nhà máy nước trong tỉnh;
- Nguồn cấp nước thô hỗ trợ (thứ hai) là nguồn nước
thô của các kênh, sông ngay tại khu vực xây dựng nhà máy nước khi nước sông
tại các vị trí nhà máy nước này chưa bị nhiễm mặn hoặc bị nhiễn mặn nhẹ.
c) Cấp điện: Nguồn điện được cấp nguồn chủ yếu từ
lưới điện quốc gia thông qua trạm biến áp 220KV (kilôvôn) Bến Tre 2 với quy mô máy biến áp
2x125MVA (MêgaVolt-Ampere); kết hợp nguồn điện gió xây dựng tại huyện Bình Đại,
Ba Tri, Thạnh Phú với công suất 30MW (Mêgawatt)/trạm và nhiệt điện.
d) Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn:
- Định hướng quy hoạch thoát nước thải:
+ Xây dựng 03 trạm xử lý nước thải sinh hoạt tại
thành phố Bến Tre; các thị trấn dự kiến phát triển thành thị xã như: Bình Đại,
Ba Tri, Mỏ Cày Nam xây dựng 2 trạm/thị trấn, các thị trấn còn lại xây 1 trạm.
+ Thoát nước thải các khu, cụm công nghiệp tập
trung: xây dựng hệ thống nước thải riêng với nước mưa; xây dựng trạm xử lý nước
thải cho các khu, cụm công nghiệp tập trung trong từng dự án.
- Quản lý chất thải rắn: Toàn tỉnh xây dựng 4 khu xử
lý chất thải rắn gồm: 01 khu xử lý liên hợp của tỉnh đặt tại huyện Châu Thành
và 03 khu xử lý chất thải rắn tại các huyện: Ba Tri, Chợ Lách, Thạnh Phú.
3. Định hướng phát triển các công trình chuyên
ngành:
a) Hệ thống giáo
dục, đào tạo: Nâng cấp Trường Cao đẳng Bến Tre thành Trường Đại học Bến Tre và
kêu gọi đầu tư 01 trường đại học tư thục tại khu vực Đồng Gò; nâng cấp Trường
Trung cấp y tế thành Trường Cao đẳng y tế; nâng cấp Trường Trung học văn hoá
nghệ thuật thành Trường Cao đẳng văn hoá nghệ thuật; đầu tư các trường dạy nghề
tại các huyện; nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng quy mô đào tạo, từng bước xây dựng
hoàn chỉnh các trung tâm giáo dục thường xuyên đạt chuẩn.
b) Hệ thống văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao
vùng: Nâng cấp, hoàn chỉnh trung tâm văn hoá, thể thao các huyện và thành phố;
xây dựng khu liên hợp thể dục thể thao đa năng tỉnh; cải tạo, nâng cấp các công
trình thể dục, thể thao hiện hữu; trùng tu, tôn tạo các di tích văn hoá lịch sử
cấp quốc gia và cấp tỉnh.
c) Hệ thống y tế vùng: Đầu tư mới bệnh viện đa khoa
tỉnh ở khu vực Nam Bình Phú; cải tạo bệnh viện khu vực Cù Lao Minh; nâng cấp bệnh
viện Ba Tri thành bệnh viện khu vực; cải tạo, nâng cấp Bệnh viện Nguyễn Đình
Chiểu để trở thành trung tâm y tế cấp vùng;
d) Hệ thống thương mại, dịch vụ cấp vùng: Xây dựng
trung tâm hội chợ triển lãm tại thành phố Bến Tre; xây dựng mới hệ thống các
siêu thị tổng hợp; hình thành các trung tâm thương tại các huyện; hoàn chỉnh hệ
thống chợ nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa.
4. Quỹ đất dự trữ xây dựng đô thị và điểm dân cư
nông thôn:
a) Đến năm 2015 quy mô đất xây dựng đô thị khoảng
6.500-7.000ha, quy mô đất xây dựng nông thôn khoảng 29.000-31.000ha;
b) Đến năm 2020 qui mô đất xây dựng đô thị khoảng
8.000-10.000ha, quy mô đất xây dựng nông thôn khoảng 28.000-32.000ha;
c) Đến năm 2030 quy mô đất xây dựng đô thị khoảng
12.000-13.000ha, quy mô đất xây dựng nông thôn khoảng 28.000-33.000ha.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực
hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
76/2003/NQ-HĐND ngày 15 tháng 10 năm 2003 về quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020; Nghị quyết
05/2007/NQ-HĐND ngày 04 tháng 01 năm 2007 về bổ sung một số chủ
trương, biện pháp tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô
thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và Nghị quyết
06/2009/NQ-HĐND ngày 13 tháng 02 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
05/2007/NQ-HĐND ngày 04 tháng 01 năm 2007 về bổ sung một số chủ trương, biện
pháp tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu
dân cư nông thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá
VIII - kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2013 và có hiệu lực thi hành
sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|