Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2018 về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bắc Giang ban hành

Số hiệu 19/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2018
Ngày có hiệu lực 07/12/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Bùi Văn Hải
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/NQ-HĐND

Bắc Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 ;

Sau khi xem xét Báo cáo số 104/BC-UBND ngày 30/11/2018 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2019; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với những nhận định, đánh giá tại báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; đó là: Tăng trưởng kinh tế đạt cao, quy mô nền kinh tế nâng lên; cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tích cực; GRDP bình quân/người được rút ngắn đáng kể với cả nước. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện. Quy mô sản xuất công nghiệp tăng nhanh; sản xuất nông nghiệp đạt kết quả toàn diện; phong trào xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh, huyện Việt Yên được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Dư nợ tín dụng tăng cao; thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch đạt được kết quả bước đầu. Thu ngân sách nhà nước đạt mức cao; chi đầu tư phát triển tăng. Kết cấu hạ tầng được tập trung đầu tư. Công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản, môi trường được quan tâm. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo đạt được kết quả nổi bật. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, tạo việc làm, văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện. Cải cách hành chính được chú trọng; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực ngày càng được nâng lên. Quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội ổn đnh...

Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng kinh tế chậm được cải thiện. Phát triển công nghip chưa bền vững, doanh nghiệp trong nước phát triển chậm. Ngành dịch vụ phát triển chưa tương xứng tiềm năng và yêu cầu phát triển của tỉnh. Việc tích tụ đất đai, thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp gặp khó khăn. Thu ngân sách chưa thực sự bền vững, nợ đọng thuế tăng. Tiến độ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chậm. Công tác quản lý cấp phép xây dựng, vật liệu xây dựng còn hạn chế; tỷ lệ dân số đô thị không đạt mục tiêu đề ra. Hiệu quả công tác quản lý về đất đai chưa cao; ô nhiễm môi trường diễn ra phức tạp; công tác quy hoạch, quản lý, cấp phép khai thác tài nguyên chưa tốt.

Tình trạng quá tải ở bậc học mầm non chưa được giải quyết triệt để. Công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm chưa tốt. Tình trạng vượt trần quỹ bảo hiểm y tế còn xảy ra ở một số cơ sở khám chữa bệnh. Hệ thng công trình vệ sinh trưng học, bệnh viện chưa được quan tâm, chất lượng kém. Tình trạng doanh nghiệp vi phạm các quy định an toàn vệ sinh lao động còn khá ph biến; tỷ lệ doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội và số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt thấp. Công tác tu bổ, tôn tạo di tích nhiều bất cập, hạn chế.

Chất lượng tham mưu, kiểm tra, thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật còn hạn chế. Việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri có việc còn chậm, chất lượng giải quyết chưa cao. Hiu quả hoạt động của chính quyền cơ sở còn hạn chế. Việc sắp xếp tổ chức bộ máy tuy đã giảm được đầu mối nhưng chưa giảm được số lượng lãnh đạo quản lý. Một số hạn chế, khuyết điểm chung trong công tác thanh tra chậm được khắc phục. Công tác tiếp công dân, tuyên truyền phổ biến và thực thi pháp luật hiệu quả chưa cao. Tình trạng quá tải trên các tuyến giao thông din ra ngày càng nhiều; tai nạn giao thông ở mức cao.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, cụ thể là:

1. Mục tiêu

Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình phát triển, nâng cao chất lượng tăng trưởng. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển doanh nghiệp. Huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực phát triển cơ sở hạ tầng. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chng thiên tai. Chú trọng phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; xây dựng bộ máy chính quyền kiến tạo. Củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng trưởng GRDP 16%, Trong đó: Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1%; Công nghiệp - xây dựng tăng 24,2% (trong đó: Công nghiệp tăng 26,5%); Dịch vụ tăng 8,3%, thuế sản phẩm tăng 9,5%.

Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 16%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 53,2%; Dịch vụ chiếm 30,8%.

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 2.700 USD.

(3) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 8.156 tỷ đồng.

(4) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50 nghìn tỷ đồng.

(5) Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 8,4 tỷ USD; nhập khẩu đạt 8 tỷ USD.

(6) Giá trị sản xuất trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt khoảng 100 - 105 triệu đồng.

(7) Tỷ lệ dân số đô thị khoảng 20,5%.

(8) Khách du lịch đạt trên 2 triệu lượt người.

(9) Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới khoảng 54,4% (y kế 111 xã, tăng 22 xã so với năm 2018).

(10) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 89,3%.

(11) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 97,8%. Số giường bệnh/vạn dân (không tính trạm y tế cấp xã và phòng khám đa khoa khu vực) đạt 27,5 giường. Tỷ lệ ngưi dân có thẻ BHYT đạt 98,8%.

(12) Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa là 85%. Tỷ lệ làng, bn, khu phố đạt danh hiệu làng, bản, khu phố văn hóa là 70%. Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới 43,1% (88 xã).

(13) Tỷ lệ hộ nghèo còn 5,31%, giảm 2% so với năm 2018, Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn giảm 4% còn 31,48%.

[...]